Mục Đích Của Mua Bán – Sáp Nhập Trong Ngân Hàng


dọc l

ngân

Sáp nhập theo chiều dọc (Vertical mergers): Sáp nhập và mua lại theo chiều à giao dịch M&A giữa một ngân hàng với một ngân hàng là khách hàng của chính hàng đó (M&A tiến • forward) hoặc giữa một ngân hàng với một ngân hàng là

nhà cung ứng cho họ (M&A lùi – backward). M&A theo chiều dọc mang lại cho ngân hàng bên mua các lợi ích như: kiểm soát được rủi ro khi cấp tín dụng cho khách hàng, giảm các chi phí trung gian.

Sáp nhập kết hợp (Conglomeration mergers): Sáp nhập kết hợp là giao dịch M&A diễn ra giữa ngân hàng và ngân hàng khác hoạt động ở các lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề không liên quan với nhau. Một tên gọi khác của giao dịch này là “M&A hình thành tập đoàn”. Kiểu sáp nhập này rất phổ biến vào thập niên 60 khi các luật chống độc quyền ngăn cản các ngân hàng có ý định sáp nhập theo chiều ngang hoặc chiều dọc. Bởi vì M&A hình thành tập đoàn không ảnh hưởng lập tức đến mức độ tập trung của thị trường. Lợi ích của hoạt động M&A này là giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa, tiết kiệm chi phí gia nhập thị trường và lợi nhuận gia tăng nhờ có nhiều sản phẩm dịch vụ.

Phân loại dựa trên phạm vi lãnh thổ

Sáp nhập và mua lại trong nước: Hoạt động M&A diễn ra giữa các ngân hàng trong cùng một lãnh thổ quốc gia.

Sáp nhập và mua lại xuyên biên giới: Hoạt động M&A diễn ra giữa các ngân hàng thuộc các quốc gia khác nhau (một trong những hình thức đầu tư trực tiếp phổ biến nhất hiện nay). Tuy nhiên, các thương vụ M&A này diễn ra phức tạp hơn so với M&A trong nước. Nguyên nhân là do có sự khác biệt về môi trường chính trị, kinh tế, văn hóa, phong tục truyền thống, nguyên tắc thuế, kế toán... giữa các quốc gia.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 99 trang tài liệu này.

Phân loại dựa trên chiến lược mua lại

M&A thân thiện (Friendly takeover): là một giao dịch M&A mà cả hai bên đều muốn thực hiện vì họ đều cảm thấy mình sẽ có lợi từ thương vụ này. Một vụ sáp nhập với tính chất công bằng như thế được gọi là “sáp nhập ngang hàng”, nên giữa các bên luôn có sự cân bằng trong quá trình ra quyết định điều hành tổ chức mới.

Phát triển hoạt động mua bán - sáp nhập ngân hàng tại Việt Nam - 3

M&A có ý đồ thôn tính (Hostile takeover): là một giao dịch M&A mà một bên bằng mọi cách phải mua lại bên kia bất kể bên bán có đồng ý hay không. Trong trường hợp này bên mua sẽ dùng tiềm lực tài chính của mình để mua lại đối thủ nhằm triệt tiêu sự cạnh tranh của đối thủ đó.


7

1.1.4. Mục đích của mua bán – sáp nhập trong ngân hàng

Khi tiến hành một giao dịch sáp nhập và mua lại, các ngân hàng thường kỳ vọng những lợi ích nhất định. Cộng hưởng là động cơ quan trọng và là mục đích cuối cùng của những thương vụ mua bán sáp nhập. Mục đích sau mỗi thương vụ M&A bao gồm:

Thâm nhập thị trường mới, giảm chi phí gia nhập thị trường: Với ngân hàng ấp ủ ý định mở rộng thị trường, thâm nhập vào các mảng thị trường tiêu thụ mới, hoạt động M&A được đưa lên xem xét hàng đầu. Thông qua hoạt động này, ngân hàng thôn tính có thể tiết kiệm được rất nhiều chi phí trong quá trình gia nhập thị trường: chi phí thuê nhân công, thuê văn phòng, xây dựng nhà xưởng, xây dựng thương hiệu cũng như tìm kiếm khách hàng… Mặt khác, tận dụng những nguồn lực, thế mạnh có sẵn của ngân hàng mục tiêu trên địa bàn mới, không những giảm được chi phí đáng kể, quá trình gia nhập thị trường của ngân hàng thôn tính được tiến hành nhanh hơn, hiệu quả hơn.

Đạt được hiệu quả dựa vào quy mô: Nếu tiến hành M&A thành công, ngân hàng sẽ đạt được nhiều kết quả đáng mong đợi. Nhờ giá trị cộng hưởng, hiệu quả và giá trị của ngân hàng mới (sau sáp nhập) được nâng cao lên đáng kể. Điều phải kể đến trên hết là sự cắt giảm được các chi phí nhỏ lẻ, vô ích như giảm các chi phí thuê nhân viên, sa thải nhân viên năng lực kém, cắt giảm các văn phòng, sở giao dịch trên cùng địa bàn… Nhờ đó, chỉ tiêu lợi nhuận biên sẽ được tăng lên đáng kể, đi kèm với kết quả hoạt động kinh doanh cũng được cải thiện. Hơn thế, nhờ tính hiệu quả do quy mô, năng lực của ngân hàng được tăng lên đáng kể với việc bổ sung cơ cấu vốn cũng như tận dụng được nguồn nhân lực giỏi, tận dụng các ưu thế, điểm mạnh của nhau.

Tăng cường thị phần và danh tiếng trong ngành: Một trong những mục tiêu của M&A là nhằm mở rộng thị trường mới, tăng trưởng doanh thu và thu nhập. Sáp nhập cho phép mở rộng các kênh marketing và hệ thống phân phối. Bên cạnh đó, vị thế của ngân hàng mới sáp nhập sẽ tăng lên trong mắt cộng đồng đầu tư: ngân hàng lớn hơn, có lợi thế hơn và có khả năng tăng vốn dễ dàng hơn một ngân hàng nhỏ.

Trang bị công nghệ mới: Ðể duy trì cạnh tranh, các ngân hàng cần sự hỗ trợ rất lớn của kỹ thuật và công nghệ. Thông qua việc mua bán hoặc sáp nhập, đơn vị mới có thể tận dụng công nghệ của nhau để tạo lợi thế cạnh tranh.

Loại trừ rủi ro: Ngân hàng luôn được coi là nguồn vốn cho các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội. Vì thế, khi các ngân hàng yếu kém sáp nhập vào ngân hàng mạnh hơn sẽ loại bỏ bớt các rủi ro, tăng sức cạnh tranh cho cả hệ thống ngân hàng, trong đó từng ngân hàng thành viên hưởng lợi, và mục đích hiệu quả thuộc về nền kinh tế quốc gia. Do vậy, không nên đánh giá việc sáp nhập là sự thâu tóm, chiếm lĩnh hay xóa sổ


8



một nhất

1.1.5

ngân hàng nào đó mà là sự tổ chức, sắp xếp và định hướng lại dòng vốn, thống đầu mối để quản lý, điều hành hiệu quả hơn.

. Các cách thức thực hiện mua bán – sáp nhập trong ngân hàng

Cách thức thực hiện mua bán – sáp nhập ngân hàng rất đa dạng phụ thuộc vào luật pháp, quan điểm quản trị của các bên, mục tiêu, cơ cấu sở hữu và các lợi thế của mỗi bên trong từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, theo các thương vụ mua bán – sáp nhập trên thế giới thì có các phương thức thực hiện mua bán – sáp nhập ngân hàng phổ biến sau theo quan điểm của Andrew J. Sherman và Milledge A. Hart trong cuốn “Mergers & Acquisitions from A to Z”, 02nd edition, Prentice Hall [17]:

1. Chào thầu (Tender Offer)

Ngân hàng, hoặc cá nhân hay một nhóm nhà đầu tư có ý định mua đứt (buyout) toàn bộ ngân hàng mục tiêu đề nghị cổ đông hiện hữu của ngân hàng đó bán lại cổ phần của họ với mức giá cao hơn giá thị trường rất nhiều (premium price). Giá chào thầu đó phải đủ hấp dẫn để đa số cổ đông tán thành việc từ bỏ quyền sở hữu cũng như quản lý ngân hàng của mình. Hình thức đặt giá chào thầu này thường được áp dụng trong các vụ thôn tính mang tính thù địch đối thủ cạnh tranh. Ngân hàng mục tiêu thường là ngân hàng yếu thế hơn. Tuy vậy, vẫn có một số trường hợp một ngân hàng nhỏ mua lại được một đối thủ nặng kí hơn khi họ có thể huy động được nguồn lực tài chính khổng lồ từ bên ngoài để thực hiện vụ thôn tính này. Điểm đáng chú ý trong hoạt động “chào thầu” là ban quản trị ngân hàng mục tiêu sẽ bị mất quyền định đoạt, bởi đây là sự trao đổi trực tiếp giữa ngân hàng thôn tính và cổ đông của ngân hàng mục tiêu. Thông thường, ban quản trị và các vị trí chủ chốt của ngân hàng mục tiêu sẽ bị thay thế, mặc dù thương hiệu và cơ cấu tổ chức của nó vẫn có thể được giữ lại mà không nhất thiết phải sáp nhập hoàn toàn vào ngân hàng tiến hành thôn tính.

2. Lôi kéo cổ đông bất mãn (Proxy fights)

Hình thức M&A này cũng được sử dụng với mục đích thôn tính đối thủ cạnh tranh. Khi ngân hàng mục tiêu đang lâm vào tình trạng kinh doanh yếu kém và thua lỗ thì luôn có một bộ phận không nhỏ cổ đông bất mãn, muốn thay đổi ban quản trị và điều hành của ngân hàng mình. Bên mua có thể lợi dụng tình hình này để lôi kéo bộ phận cổ đông đó. Trước tiên, họ sẽ mua một số lượng cổ phần tương đối lớn trên thị trường (nhưng chưa đủ sức để chi phối) để trở thành cổ đông của ngân hàng. Sau khi nhận được sự ủng hộ, họ và các cổ đông bất mãn sẽ triệu tập họp Ðại hội cổ đông, hội đủ số lượng cổ phần chi phối để loại ban quản trị cũ và bầu dại diện của họ vào Hội đồng quản trị mới.


9

3. Thương lượng tự nguyện (Friendly mergers)

Đây là cách thực hiện khá chủ yếu trong các thương vụ sáp nhập và mua lại ngân hàng. Khi cả hai ngân hàng đều nhận thấy lợi ích chung tiềm tàng của thương vụ sáp nhập hoặc họ dự đoán được tiềm năng phát triển vượt trội của ngân hàng sau sáp nhập, ban điều hành sẽ ngồi lại với nhau để thương thảo hợp đồng sáp nhập. Có những ngân hàng nhỏ và yếu trong thời kỳ khủng hoảng của nền kinh tế đã tự động tìm đến các ngân hàng lớn hơn để đề nghị sáp nhập. Đồng thời các ngân hàng trung bình cũng tìm kiếm cơ hội sáp nhập lại với nhau để tạo thành ngân hàng lớn hơn mạnh hơn đủ sức vượt qua những khó khăn của thời kỳ khủng hoảng và nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng lớn hơn.

4. Thu gom cổ phiếu trên thị trường chứng khoán

Bên mua sẽ bí mật gom dần cổ phiếu của ngân hàng mục tiêu thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán hoặc mua lại của các cổ đông chiến lược hiện hữu. Phương án này cần phải có thời gian, đồng thời nếu để lộ ý đồ thôn tính, giá của cổ phiếu đó có thể tăng vọt trên thị trường. Tuy nhiên, cách thâu tóm này được thực hiện dần dần và trôi chảy, khi đó, bên mua sẽ đạt được mục đích cuối cùng của mình một cách êm thấm với mức giá rẻ hơn nhiều so với phương thức chào thầu.

5. Mua lại tài sản

Bên mua có thể đơn phương hoặc cùng ngân hàng mục tiêu định giá tài sản của bên bán (họ thường thuê một doanh nghiệp chuyên định giá tài sản độc lập). Sau đó các bên sẽ tiến hành thương thảo để đưa ra mức giá phù hợp (có thể cao hoặc thấp hơn). Phương thức thanh toán có thể bằng tiền mặt và nợ. Ðiểm hạn chế của phương thức này là các tài sản vô hình như thương hiệu, thị phần, khách hàng, nhân sự, văn hóa tổ chức... rất khó được định giá và được các bên thống nhất. Do đó, phương thức này thường chỉ áp dụng để tiếp quản lại các ngân hàng nhỏ, mà thực chất là nhắm đến hệ thống kênh phân phối, đại lý đang thuộc sở hữu của ngân hàng mục tiêu.

1.1.6. Nội dung quá trình mua bán – sáp nhập trong ngân hàng

1. Lập kế hoạch chiến lược và xác định động cơ của thương vụ

Những thương vụ mua lại thành công nhất là những thương vụ được lập kế hoạch từ trước. Khi ngân hàng nghiêm túc xem xét đến hoạt động M&A thì dù có mục đích hay chiến lược có tốt thế nào đi nữa thì việc mua lại cũng không thể thành công nếu không có kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn hoặc nếu có thì kế hoạch đó không được thực hiện có hiệu quả. Do đó, trước hết ngân hàng có ý định thâu tóm lập ra một đội chuyên trách thực hiện các công việc liên quan đến M&A. Các thành viên trong nhóm bao gồm các nhà quản trị tài chính có kinh nghiệm, năng lực phụ trách chuyên trách và

các thành viên liên quan như Luật, Kế toán…

10



định

trả l

Trước hết, bộ phận M&A cùng các bộ phận liên quan khác của ngân hàng sẽ xác rõ mục tiêu chiến lược trong hoạt động M&A. Giai đoạn này tập trung hướng tới ời câu hỏi: ngân hàng sẽ được gì nếu sáp nhập và mua lại, tăng giá trị của mình

thông qua M&A như thế nào, xác định xem nguồn lực hiện tại, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động mua bán – sáp nhập, phương pháp nào dùng để huy động vốn. Các quyết định phải được đưa ra liên quan đến quy mô tổng thể của thương vụ để phù hợp với các nguồn lực sẵn có của ngân hàng. Trên cơ sở chiến lược đã được xác định rõ ràng, các tiêu chuẩn về ngân hàng sẽ được xây dựng làm cơ sở cho việc lựa chọn. Các tiêu chí thường được xác định tương đối cụ thể. Nó bao gồm một tập hợp vấn đề: từ những vấn đề có thể xác định rõ ràng như quy mô vốn, tổng thu nhập, số lượng nhân viên tới những vấn đề gồm các kĩ năng nghiệp vụ, văn hóa kinh doanh, nhóm khách hàng tiềm năng hay các mối quan hệ…

2. Xác định ngân hàng mục tiêu

Việc xác định ngân hàng mục tiêu phù hợp với những động cơ thương vụ đã đặt ra có ý nghĩa rất lớn đến sự thành công của thương vụ M&A. Ngân hàng mục tiêu phải đáp ứng được yêu cầu là giúp bổ sung những nguồn lực mà bên mua/bên bán đang thiếu. Do đó, ngân hàng mục tiêu ở đây có thể được hiểu là bên mua hoặc/và bên bán chứ không phải chỉ là bên bán. Hơn nữa, khi có nhiều ngân hàng mục tiêu, các bên sẽ có nhiều phương án và điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán giao dịch M&A. Để xác định được ngân hàng mục tiêu không phải là việc dễ dàng đối với tất cả các trường hợp, nhất là trong trường hợp muốn xác định nhiều ngân hàng mục tiêu. Bởi vì việc xác định ngân hàng mục tiêu về bản chất là lấy được các thông tin chính xác về họ. Có nhiều cách để tiếp cận và có được thông tin. Trong số đó, hiện nay việc hợp tác với các tổ chức tài chính (như công ty chứng khoán, quỹ đầu tư…) là một trong những cách thức hiệu quả để đạt được mục đích.

3. Đàm phán sơ bộ

Sau khi xác định được ngân hàng mục tiêu, ngân hàng thâu tóm sẽ tiến hành cuộc đàm phán tiếp xúc. Đây là một quá trình dài và trong suốt quá trình này các bên sẽ thỏa thuận sơ bộ với nhau. Hầu hết các thỏa thuận này liên quan đến phương thức hành xử giữa các bên trong thời gian diễn ra cuộc đàm phán. Hầu hết các thỏa thuận này không mang tính chất ràng buộc, có hai loại thỏa thuận phổ biến thường được sử dụng:

Thỏa thuận bí mật: Trong quá trình đàm phán sơ bộ, không có gì chắc chắn rằng thương vụ hoàn tất hay không? Do vậy, nếu các thông tin liên quan tới tình hình hoạt động của ngân hàng bị tiết lộ hay rò rỉ ra ngoài thì có thể làm hoạt động kinh doanh của nó gặp khó khăn hơn. Đồng thời pháp luật cũng quy định nghiêm ngặt trong lĩnh



11

vực thông tin. Vậy nên giai đoạn này, các bên thường kí với nhau cam kết bảo mật thông tin về các nội dung của công việc đàm phán.

Thỏa thuận nguyên tắc: Thông thường, thảo luận nguyên tắc là một văn bản trao đổi giữa các bên khi cuộc đàm phán đạt tới một mức tiến triển khá cao. Tại thời điểm này, bên mua và bên bán thường chính thức hóa ý định và dự kiến của họ trước khi tiếp tục đi tiếp. Chức năng của giai đoạn này là tổng kết các điều khoản chung mà hai bên nhất trí và đồng ý tiến hành thực hiện các bước tiếp theo.

4. Xây dựng kế hoạch mua bán – sáp nhập chi tiết

Sau khi đàm phán sơ bộ và xác định rõ ngân hàng mục tiêu một cách chính xác, Ngân hàng thực hiện M&A nên nghĩ đến vấn đề xây dựng kế hoạch sáp nhập chi tiết, xem xét lại chiến lược của mình cho sát với diễn biến thực tế. Không chỉ quan trọng trong quá trình tiền M&A mà bản kế hoạch này còn hết sức cần thiết để đảm bảo cho thương vụ M&A thành công sau này. Bản kế hoạch sáp nhập là một lộ trình tổng thể các công việc cần thiết phải làm sau khi tiến hành hoàn tất việc M&A. Nó bao gồm các công việc cần thực hiện như: kiểm soát tài chính, sắp xếp lại tổ chức, kế hoạch phối hợp hoạt động kinh doanh của hai ngân hàng. Bản kế hoạch cũng nêu cụ thể, phân công công việc cho toàn hệ thống, không chỉ dừng lại ở bộ phận chuyên trách về M&A như bước một. Điều này là để đảm bảo hoạt động của ngân hàng sau hoạt động M&A có thể được vận hành ngay lập tức khi các thủ tục về M&A hoàn tất, là nội dung và cơ sở quan trọng cho một thương vụ M&A thành công.

5. Khảo sát, đánh giá toàn diện ngân hàng mục tiêu

Sau khi kết thúc giai đoạn đàm phán sơ bộ và bản thỏa thuận nguyên tắc đã được hai bên ký kết. Ngân hàng thực hiện M&A và ngân hàng mục tiêu bước sang giai đoạn Khảo sát toàn diện. Khảo sát đánh giá thường sau khi thỏa thuận nguyên tắc đã được kí kết, bởi vì đó là dấu hiệu biểu hiện hai bên đều nghiêm túc duy trì công việc. Đồng thời, việc khảo sát cần được tiến hành trước khi thỏa thuận cuối cùng được ki kết.

Ba lĩnh vực chính cần được khảo sát đó là: Thương mại, tài chính và pháp luật và một số vấn đề phụ khác. Kết thúc giai đoạn này, ngân hàng mua lại sẽ có một bộ thông tin đầy đủ thống nhất về ngân hàng mục tiêu phục vụ cho các yêu cầu sau:

Đánh giá đúng thực trạng trên tất cả các mặt hoạt động của ngân hàng mục tiêu thấy được ưu điểm cần phát huy và những điểm yếu cần cải tổ lại.

Kiểm tra xem ngân hàng mục tiêu có báo cáo đúng với thực trạng của họ đã nêu không?


12



Kiểm tra lại sự đáp ứng của ngân hàng mục tiêu với chiến lược và kế hoạch sáp nhập. Thấy được nguồn lực vốn có của mục tiêu và các nguồn lực tiềm năng cho sự cộng lực xuất hiện sau khi thực hiện sáp nhập

Thấy được các vấn đề cần thực hiện sau mua bán, sáp nhập để ngân hàng mới hoạt động thành công hơn.

Việc khảo sát toàn diện sẽ cung cấp nguồn dữ liệu đầu vào cho hoạt động định giá trong thương vụ M&A ngân hàng.

6. Định giá

Sau khi thu thập đầy đủ các thông tin từ bên ngoài cũng như từ cuộc khảo sát toàn diện vừa qua, ngân hàng chào mua bước vào một giai đoạn quan trọng đó là định giá. Mục đích của việc định giá là xác định mức giá sẽ trả cho mỗi cổ đông để có được ngân hàng mục tiêu. Việc định giá đóng vai trò hết sức quan trọng. Nó quyết định việc liệu ngân hàng có bỏ ra một lượng tiền quá lớn để có được đối thủ trong khi lợi ích từ thương vụ này lại không được bao nhiêu hay không? Định giá quá cao sẽ dẫn đến phần lợi ích có được từ thương vụ mua lại sẽ chuyển cho các cổ đông của ngân hàng bán, còn nếu định giá quá thấp thì thương vụ này không thành công. Do đó khi định giá ngân hàng để tiến hành việc mua bán, sáp nhập cần thỏa mãn phương trình sau:

(Giá trị thực + giá trị cộng hưởng) ≥ Giá giao dịch M&A Một số phương pháp xác định giá trị thực

Phương pháp hệ số Giá/Thu nhập (P/E): Bên mua có thể so sánh mức P/E trung bình của cổ phiếu trong ngành để xác định mức chào mua một cách hợp lý. Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price - P) và thu nhập của mỗi cổ phiếu (Earning Per Share - EPS) và được tính như sau:

Trong đó, giá thị trường P của cổ phiếu là giá mà tại đó cổ phiếu đang được mua bán ở thời điểm hiện tại; thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là phần lợi nhuận ròng sau thuế mà ngân hàng chia cho các cổ đông thường trong năm tài chính gần nhất.

P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu. P/E được tính cho từng cổ phiếu một và tính trung bình cho tất cả các cổ phiếu và hệ số này thường được công bố trên báo chí. Hệ số này càng cao chứng tỏ ngân hàng đang kinh doanh càng hiệu quả, và được thị trường trả giá cao. Nếu thị trường hoạt động ổn định, hiệu quả, hệ số P/E sẽ phản ánh thực chất hơn về giá thị trường và thu nhập của cổ phiếu ngân hàng.


13

Định giá theo phương pháp này thực sự chưa phù hợp với các nước có thị trường chứng khoán chưa phát triển vì giá của thị trường cổ phiếu dao động nhiều do đo việc xác định giá thị trường để định giá theo phương pháp này sẽ chưa được chính xác. Do vậy phụ thuộc vào thị trường định giá, phương pháp này cũng nên được sử dụng kết hợp với các phương pháp khác sẽ cho kết quả chính xác hơn.

Phương pháp chiết khấu dòng tiền (Discount Cash Flow): Phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) là phương pháp xác định giá trị ngân hàng dựa trên khả năng sinh lời của ngân hàng trong tương lai. Phương pháp này cho phép một nhà phân tích tính toán các dòng thu nhập dự doán trước và các luu lượng tiền mặt trong tương lai, thông qua việc tính toán khoản thu nhập và tài sản cố định tại một mức chi phí vốn giả định. Tuy nhiên, độ chính xác của phương pháp này phụ thuộc vào độ chính xác của việc dự báo các dòng tiền trong tương lai và tỷ lệ chiết khấu. Có hai phương pháp xác định giá trị của ngân hàng theo dòng tiền chiết khấu là phương pháp FCFF (Free Cash Flow to Firm – chiết khấu dòng tiền doanh nghiệp) và phương pháp FCFE (Free Cash Flow to Equity – chiết khấu dòng tiền vốn chủ sở hữu).

Phương pháp FCFF tính dòng tiền được phát sinh từ cả các khoản nợ và nguồn vốn chủ sở hữu. Công thức tính:

FCFF = EBT*(1- t) - Net Capex - Change Working Capital

Trong đó:

EBT: thu nhập trước thuế

t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

Net Capex = Chi phí vốn - Chi đầu tư tài sản cố định mới (chênh lệch giá trị tài sản cố định năm N và N-1)

Change Working Capital: Thay đổi vốn lưu động ròng giữa năm N và năm N – 1

Phương pháp FCFE tính dòng tiền chỉ liên quan đến vốn chủ sở hữu và không bao gồm những dòng tiền đi kèm với với nợ vay – khoản lãi vay phải trả, nợ gốc và các khoản nợ mới.

FCFE = NI – (Net Capex + Change Working Capital) * (1 – D/A)

Trong đó:

NI (Net Income): Lợi nhuận sau thuế

Net Capex: Chi đầu tư tài sản cố định mới (chênh lệch giá trị TSCĐ năm N và năm N-1)


14


Xem tất cả 99 trang.

Ngày đăng: 18/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí