Công Thức Hóa Học Của Một Số Thành Phần Hóa Học Có Trong T I

Tên nước ngoài: Garlic, sown leek (Anh), ail commun (Pháp) [2] Họ: Hành (Alliaceae) [2]

4.1.1.2. Đặc điểm thực vật

Cây thảo, sống hàng năm, cao 30-40 cm. Thân hành ngắn, hình tháp gồm nhiều hành con gọi là ánh tỏi, to nhỏ không đều, xếp ép vào nhau quanh một trục lõi, vỏ ngoài của thân hành mỏng, màu trắng hoặc hơi hồng. Lá phẳng và hẹp, hình dải, mỏng, bẹ to và dài có rãnh dọc, đầu nhọn hoắt, gân song song, hai mặt nhẵn. [2]


Cụm hoa mọc ở ngọn thành đầu tròn, bao bọc bởi những lá mo có mũi nhọn rất dài; hoa màu trắng hay hồng có cuống hình sợi dài; bao hoa gồm 6 phiến hình mũi mác, xếp thành hai hàng, thuôn; nhị 6, chỉ nhị có cựa dài, đính vào các mảnh bao hoa; bầu gần hình cầu. [2]

Quả nang [2]

Mùa hoa quả: tháng 8-11 [2]

4.1.1.3. Phân bố, sinh thái, số cây thuộc loài

Tỏi là một trong những cây trồng cổ xưa nhất còn tồn tại đến ngày nay. Cây có nguồn gốc ở vùng Trung Á (Tien Shan), ở đây hiện còn loài tỏi đặc hữu mọc hoang dại là Allium longicuspis Regel. Từ 3000 năm trước Công nguyên, tỏi đã được biết đến ở Hy Lạp. Ở Ấn Độ và Trung Quốc, tỏi cũng là cây trồng từ thời cổ đại. Người Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và Pháp đã đưa cây tỏi từ châu Âu sang châu Mỹ. Ngày nay, tỏi là cây trồng rộng rãi khắp thế giới, từ vùng có khí hậu nhiệt đới xích đạo (5°) đến 50° vĩ tuyến ở cả 2 bán cầu. Trải qua hàng ngàn năm trồng trọt và chọn lọc, từ loài tỏi ban đầu đã hình thành nhiều giống tỏi khác nhau, tương đương với các thứ như A. sativum L. var. sativum; var. typicum Regel; var. ophioscorodon (Link) Doll và var. controversum (Schrader) Moore. Tất nhiên giữa các giống này, chúng khác nhau về kích thước, hàm

lượng tinh dầu, năng suất cũng như đặc tính thích nghi với các vùng có điều kiện khí hậu khác nhau. [2]

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 133 trang tài liệu này.

Ở Việt Nam, tỏi được trồng khắp các địa phương từ nam chí bắc. Hiện đang có 2 nhóm tỏi khác nhau là nhóm tỏi củ nhỏ, thơm, nhiều tinh dầu, được trồng ở các tỉnh phía bắc vào khoảng tháng 1 - 2, thu hoạch vào tháng 5 – 6. Nhóm tỏi củ to, trồng ở các tỉnh phía nam, nhất là ven biển miền Trung, đảo Lý Sơn Quảng Ngãi, Bình Thuận và Ninh Thuận. Loại tỏi củ to này thường được trồng trên đất pha cát; thích nghi với điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm, nhiệt độ 22 - 26°C. Trong khi đó, loại tỏi củ nhỏ sinh trưởng phát triển mạnh vào lúc thời tiết còn mát và ôn hoà của mùa xuân; Đến mùa hè ở nhiệt độ trên 22°C, cây đã cho thu hoạch. [2]

Theo số liệu của FAO, tổng sản lượng tỏi của toàn thế giới xấp xỉ 3 triệu tấn tỏi mỗi năm. Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Tây Ban Nha, Mỹ, Thái Lan là những nước sản xuất nhiều tỏi nhất. Tỏi trồng ở Việt Nam, nhìn chung là dư thừa cho nhu cầu trong nước; một phần cũng đã được xuất khẩu. [2]

4.1.1.4. Bộ phận dùng

Thân hành (giò) thường có tên là đại toán.

Thu hoạch vào cuối đông, có thể dùng tươi hay phơi khô dùng dần. [2]

4.1.1.5. Thời điểm thu hái, chế biến

Củ tỏi thương phẩm thu hoạch sau khi trồng 125-130 ngày. Nhổ cả cây, rũ sạch đất, bó thành bó nhỏ treo lên dây hoặc sào nơi thoáng mát [2]


4.1.2. Về hóa học

4.1.2.1. Thành phần hóa học

Tỏi chứa 62,8% nước; 6,3% protein; 0,1% chất béo; 29% hydrat cacbon;

Ca 0,03; P 0,31; Fe 1,3 mg; vitamin C 13mg (trong 100g) [2] Đem cất kéo hơi nước thân hành thu được 0,06-0,1% tinh dầu chứa 6%

allyl propyl disulfide; 6% diallyl disulfide và một số hợp chất chứa disulfide. [2]

Khi các tế bào tỏi bị phá hủy, sẽ có mùi tỏi bốc lên, mùi này là do sự có mặt của các hợp chất sulfua như S-alkyl - L. cystein sulphoxid và γ glutanin - S

- akyl cystein. [2]


Thành phần chính trong tỏi chưa bị phá huỷ là alliin (S - allyl - L (+) cystein sulphoxid > 0,3% chất này bị phân giải bởi men alliinase (C - S - lyase) cho ta acid pyruvic và 2 propen sulphenic khi ta cắt hoặc xát thân hành (alliin và alliinase tồn tại trong các tế bào riêng biệt trong thân hành chưa bị cắt hoặc nghiền). Chất 2 propen sulphenic ngay lập tức chuyển thành allicin (diallyl disulphide - mono - S. Oxyd) chất này bị oxy hoá bởi không khí chuyển thành diallyl disulphide (1 - 7 - dithio octa - 4 - 5 dien là thành phần chính của tinh dầu tỏi cùng với các chất liên quan khác như tri và oligosulphid tạo thành mùi tỏi. [2]

Các sản phẩm ngưng tụ của allicin như ajoen và vinyl dithiin cũng tìm thấy trong tỏi. [2]

Mazza Griacomo, Ciaravolo, Sephano xác định thành phần bay hơi của tỏi tươi nghiền nhỏ vùng Địa Trung Hải bằng G.C và G.C.MS phát hiện được 53 hợp chất trong đó 22 hợp chất được xác định trong dịch chiết nước và methanol. [2]

Các hợp chất methyl (Z) - prop 1 enyl - disulphide allyl (E) prop - 1 enyl disulphide và Allyl (Z) prop - 1 - enyl - disulphide lần đầu tiên được phát hiện. [2]

Các hợp chất diallyl disulphide - 3 vinyl - 4H - 1 - 2 dithiin, 2 vinyl - 4H - 1 - 3 dithiin; Allyl (E) - prop - 1 - enyl - disulphide; Allyl methyl disulfide, Allyi methyl trisulphide; và diallyl trisulphide có mặt trong tỏi non cũng như trong tỏi

đã già. 2 chất 3 - vinyl - 4H - 1,2 dithiin và 2 vinyl 4H - 1 - 3 lithiin có hoạt tính antithrombotic.

Kodera, Yukihiro; Matsuura hiromit; đã tách và xác định cấu trúc 1 chất trong thân hành là 3 hydroxy - 5 methoxy - 6 methyl - 2 pentyl - 4H - pyran - 4 on.

Muetsch, Eckner, Margot; Meier, Beat đã xác định các γ glutonyl peptid trong thân hành tỏi là

γ. L glutamyl - S - (trans - 1 propenyl) - L - cystein γ. L glutamyl - S - allyl - L cystein γ. L glutamyl - S-allylthio - L cystein

Hợp chất polysaccharide:


Yang. Ming - Wang Kui phát hiện một hợp chất polysaccharide có chứa Se (Se - GPS) từ tỏi, chất này có trọng lượng phân tử 1,5 x 104 có hoạt tính ức chế sự phá hoại màng hồng cầu và có khả năng vận chuyển gốc tự do có oxy hoạt động (Scavening active oxygen free radicals). (CA. 118, 1993, 77992 u).

Protein:


Hirạo, Yuzo; Sumioka. Isao dã tách được chất F, là 1 protein có trong củ tỏi già có hoạt tính chống u và hoạt 3h mitogenic

Các saponin steroid:


Matnora Hiromichi, Morita, Toshinobu đã tách và xác định một số hợp chất saponin steroid có hoạt tính chống nấm từ tỏi có cấu trúc như sau:


I Q gluc 1 H OH 2 gal 1 4 glc 1 3 glc gal 1 4 glc 1 3 gal 1 3 gluc 1 2 glc glc glucozyl gal 1


(I.Q = - gluc, 1 = H; OH

2 = gal (1-> 4) glc (1-> 3) .glc;

gal (1-> 4) .glc (1-> 3) .gal (1->3) gluc (1->2) - glc glc = glucozyl; gal = galactozyl

Quercetin Mizuno, Masashi đã định lượng quercetin trong đó có 0,1 - 9,6 g/100g tỏi tươi.

Các chất pectic:


Ali A. A., El Shanawany. M. A đã xác định các chất pectic của tỏi bao gồm arabinose 2,41%; mannose 17,64%, glucose 78,63% và acid galacturonic 38,4%

Các Azulen: Chamazulen, deacetylmatricarin


Bảng công thức hóa học của một số thành phần hóa học có trong tỏi: [49]


Bảng 5: Công thức hóa học của một số thành phần hóa học có trong t i

4.1.2.2. Tình hình chiết xuất, phân lập, định tính, định lượng

Sử dụng các enzym thủy phân để chiết xuất cycloalliin từ tỏi:

Trong nghiên cứu này, việc chiết xuất được hỗ trợ bằng enzym của các hợp chất organosulfur, đặc biệt là cycloalliin, từ tỏi ( Allium sativum L.) đã được kiểm tra bằng cách sử dụng các enzyme thương mại cellulases khác nhau, và những thay đổi của hàm lượng cycloalliin trong dịch chiết tỏi được nghiên cứu sau khi bảo quản ở 40°C và 60°C trong 30 ngày. Trong số các enzyme thương mại được thử nghiệm, Ultraflo L cho thấy năng suất cycloalliin lớn nhất so với các xenlulaza khác. Ultraflo L là một chế phẩm enzyme có hoạt tính β-glucanaza chịu nhiệt và một phần hoạt tính pentozanaza, cenlulaza, xylanase, arabanase. Các điều kiện thuận lợi bao gồm bổ sung 2,5% (v/w) Ultraflo L, ủ 1 giờ ở 40°C và trong điều kiện pH là 6,0. Trong điều kiện tốt nhất, khi có mặt enzym, hàm lượng cycloalliin đạt được trong chiết xuất tỏi tăng gấp 1,5 lần so với chiết xuất không sử dụng enzym. Ngoài ra, hàm lượng cycloalliin cũng tăng lên đáng kể (khoảng 3,8 lần) sau khi được bảo quản ở 60°C trong 15 ngày. Hàm lượng polyphenol cũng tăng lên đáng kể (gấp 3 lần) ở 60°C trong 30 ngày. Nhìn chung, Ultraflo L được chứng minh là một phương pháp hiệu quả để chiết xuất cycloalliin từ tỏi. [55]

Mô hình hóa và mô phỏng quá trình chiết xuất Inulin trong cột giường cố định từ tỏi ( Allium sativum L. Var. Chonan):

Inulin là một loại fructan được tìm thấy trong nhiều loại thực vật như một loại carbohydrate dự trữ. Inulin là thành phần để hợp thành nhóm “thực phẩm chức năng” cải thiện chức năng sinh lý, phòng chống bệnh tật, thay thế chất béo và đường, có tác dụng bình ổn sức khỏe. Công việc này thực hiện mô hình hóa và mô phỏng dữ liệu thực nghiệm thu được trong quá trình chiết xuất inulin từ tỏi trong dòng chảy liên tục. Hệ thống chiết xuất bao gồm một cột 60cm3 chứa đầy tỏi và ngọc trai thủy tinh. Nghiên cứu được thực hiện ở tốc độ dòng chảy 0,59, 2,4 và 4,7 cm3/phút ở 60°C với một lần truyền dung môi và tuần hoàn. Đối

với tất cả các cấu hình được nghiên cứu, mô hình đã mô tả thỏa đáng xu hướng chiết xuất inulin. Và phương pháp này đã thu được các giá trị thấp của số Peclet, cho thấy tầm quan trọng của bed dispersive nature. [56]


4.1.3. Về tác dụng sinh học

4.1.3.1. Tác dụng dược lý đã được nghiên cứu

Tỏi có phổ kháng khuẩn và kháng nấm rộng. Tinh dầu, cao nước, cao cồn, dịch ép ức chế sự phát triển in vitro của tụ cầu vàng, Shigella sonnei, Erwinia carotovora, trực khuẩn lao, Escherichia coli, Pasteurella multocida, Proteus spp., Bacillus spp, Streptococcus faecalis, trực khuẩn mủ xanh, Candida spp, Cryptococcus, Rhodotorula rubra, Toruloposis spp, Aspergillus niger. Trong nghiên cứu in vivo, thỏ và chuột lang được gây nhiễm nấm da (Microsporum canis, Trichophyton rubrum) và điều trị tại chỗ với cao tỏi, các thương tổn da hoàn toàn bình phục sau 10 ngày điều trị. [2]

Hoạt tính kháng khuẩn được quy cho allici, là một hoạt chất của tỏi. Tuy vậy allicin là hợp chất tương đối không ổn định, có tính phản ứng cao và có thể không có hoạt tính kháng khuẩn in vivo. Ajoene và diallyl trisulfid cũng có hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm. Một số tác dụng dược lý của tỏi: [2]

- Điều trị giun đũa và giun móc. Allicin có thể là hoạt chất trị giun. Ngoài ra allicin, diallyl disulfide và diallyl trisulfide có hoạt tính kháng siêu vi khuẩn in vitro chống virus cúm B, virus herpes type 1, virus bệnh đậu bò, virus bệnh viêm miệng có mụn nước. Nước cất tỏi có tác dụng diệt amip lỵ in vitro với nồng độ ức chế thấp nhất 1/160. [2]

- Tỏi tươi, dịch ép tỏi, cao tỏi lão hoá, hoặc tinh dầu đều làm giảm cholesterol và lipid huyết tương, sự chuyển hoá mỡ. [2]

Ảnh hưởng đến chứng rối loạn lipid máu:

Rối loạn mỡ máu được biết đến là nguyên nhân chính dẫn đến nhồi máu cơ tim và các bệnh tim mạch. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, các chế phẩm tỏi và

chất phytochemical được sử dụng trong điều trị tăng cholesterol trong máu bằng cách ngăn chặn quá trình sinh tổng hợp cholesterol trong gan cũng như ức chế quá trình oxy hóa lipoprotein mật độ thấp (LDL và HDL). [49]

Iweala et al. đã báo cáo rằng chiết xuất tỏi ethanolic hấp thụ đối với thỏ bạch tạng dẫn đến làm giảm mức cholesterol.

Trong các thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân, Sobenin et al. tiết lộ rằng dùng tỏi với liều 300 và 60 mg/ngày trong 12 tháng và 12 tuần, lần lượt giảm TC, TG và LDL trong khi tăng HDL.

Hơn thế nữa, Ashraf và cộng sự, viên tỏi dùng với liều 600 mg/ngày trong 12 tuần ở bệnh nhân đái tháo đường với rối loạn lipid máu dẫn đến HDL cao và mức LDL và TC thấp. [49]

Ảnh hưởng đến bệnh béo phì:


Chiết xuất tỏi có tác dụng làm giảm trọng lượng cơ thể, khối lượng mô mỡ và cải thiện cấu hình lipid huyết tương trong những con chuột bị béo phì do chế độ ăn giàu chất béo gây ra và những tác động này được điều chỉnh bởi sự điều chỉnh giảm của bội số biểu hiện gen được bao gồm trong sự phát sinh mỡ cùng với sự điều hòa bên trong ti thể biểu hiện protein màng. [49]

Ajoene được phân lập từ chiết xuất tỏi được tìm thấy để kích thích quá trình apoptosis, giảm sự tích tụ chất béo trong 3T3-L1 tế bào mỡ và giảm đáng kể sự tăng trọng lượng cơ thể ở chuột mà không ảnh hưởng đến số lượng thức ăn. [49]

Cơ chế tác dụng chống tăng cholesterol máu và lipid máu có thể liên quan đến sự ức chế enzym HMG - CoA reductase và sự sửa đổi lipoprotein huyết tương và màng tế bào. [2]

Tác dụng chống tăng huyết áp của tỏi đã được chứng minh in vivo .Cho uống hoặc cho vào dạ dày tỏi xay nát, hoặc cao cồn hay cao nước, làm giảm

Xem tất cả 133 trang.

Ngày đăng: 07/09/2024