các loại hình cho vay, quy định về tài sản bảo đảm, kỳ hạn khoản vay, lãi suất của khoản vay, hướng giải quyết nợ khó đòi,….Chính sách tín dụng vạch ra cho các cán bộ tín dụng hướng đi, khung tham chiếu rõ ràng về các căn cứ để xem xét các nhu cầu vay vốn. Do cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt thì một chính sách hợp lý, linh hoạt, đa dạng… sẽ là yếu tố thu hút khách hàng hiệu quả.
1.3.1.3 Quy trình cấp tín dụng và công tác thẩm định tín dụng
Quy trình cấp tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, các quy định của Ngân hàng trong việc cấp tín dụng, gồm các bước cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng.
Việc xây dựng một quy trình cấp tín dụng hoàn thiện, thống nhất, nhanh gọn, hợp lý và hiệu quả có ý nghĩa rất lớn trong công tác ngăn ngừa và hạn chế rủi ro xảy ra, đồng thời nó còn gây được cảm tình với KH và thu hút được nhiều KH hơn.
Thẩm định là giai đoạn khởi đầu cho một quy trình cấp tín dụng và có ý nghĩa quan trọng trong đảm bảo an toàn vốn vay. NH sẽ tiến hành thẩm định về tư cách pháp nhân hoặc thể nhân, đánh giá tình hình tài chính, giá trị TSBĐ của người vay. Trên cơ sở thẩm định đầy đủ các yếu tố NH sẽ đi đến quyết định cho vay, nếu cho vay thì mức cho vay là bao nhiêu, điều này phụ thuộc vào vốn của NH có tại thời điểm vay và giá trị tài sản đảm bảo. Quá trình thẩm định phải chặt chẽ mới giúp ngân hàng đảm bảo an toàn cho khoản vay, tuy nhiên nếu nó quá nhiều thủ tục phức tạp, rườm rà sẽ làm cho người vay mất quá nhiều thời gian và công sức và họ sẽ thấy nản lòng. Để hạn chế điều này việc thẩm định phải dựa trên các thủ tục cơ sở khoa học hợp lý và song song với nó thì việc thực hiện phải nghiêm chỉnh, nó là yếu tố quyết định chất lượng thẩm định và chất lượng khoản tín dụng.
1.3.1.4 Quan điểm của lãnh đạo ngân hàng
Đây có thể coi là một nhân tố mang tính quyết định đến sự phát triển của hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Bởi lãnh đạo là người đưa ra đường lối, định hướng cho từng thời kỳ trong hoạt động của ngân hàng. Tùy thuộc vào suy nghĩ, quan điểm riêng về hoạt động CVTD mà mỗi nhà lãnh đạo sẽ có mức độ đầu tư nhất định và đưa ra những hoạch định chính sách khác
Có thể bạn quan tâm!
- Lý Luận Chung Về Phát Triển Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại
- Căn Cứ Vào Thời Hạn Cho Vay. Theo Căn Cứ Này, Cho Vay Tiêu Dùng Được Chia Thành Ba Loại:
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Phát Triển Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại
- Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Tmcp Đại Chúng Việt Nam
- Tỷ Lệ Nợ Xấu/tổng Dư Nợ Tại Pvcombank - Cn Đông Đô Từ Năm 2018 Đến Năm 2021
- Quy Trình Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đại Chúng Việt Nam - Chi Nhánh Đông Đô
Xem toàn bộ 131 trang tài liệu này.
nhau cho việc phát triển hoạt động này phù hợp với NH của mình trong từng thời kỳ. Nếu lãnh đạo NH nhận thấy tiềm năng và tầm quan trọng của hoạt động CVTD thì các chủ trương, đường lối của NH cũng sẽ theo hướng tập trung các nguồn lực để phát triển hoạt động này hơn như đẩy mạnh quảng cáo truyền thông, ban hành nhiều chính sách ưu đãi, đưa ra thêm nhiều sản phẩm cho vay tiêu dùng hơn,… Và ngược lại nếu quan điểm của lãnh đạo là chú trọng đến các sản phẩm dịch vụ khác thì sự phát triển của hoạt động CVTD cũng sẽ không được ưu tiên.
1.3.1.5 Chất lượng cán bộ tín dụng
Chất lượng cán bộ là yêu cầu hàng đầu đối với mỗi NH. Chất lượng cán bộ được thể hiện ở: trình độ nghiệp vụ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, khả năng giao tiếp, nhạy bén, nắm bắt tâm lý KH, … Chất lượng cán bộ có cao thì mới đáp ứng được yêu cầu công việc, mới thực hiện được tốt việc thẩm định, giảm thiểu được rủi ro cho NH. Cán bộ tín dụng phải có đạo đức nghề nghiệp tốt nếu không sẽ đưa lại những tổn thất cho ngân hàng. Mặt khác, cán bộ tín dụng là những người trực tiếp tiếp xúc với KH. Sự thân thiện và cởi mở của cán bộ tín dụng sẽ làm cho KH hài lòng và tin tưởng hơn vào NH và từ đó dễ trở thành KH quen thuộc của NH.
1.3.1.6 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ thì việc trang bị đầy đủ các công nghệ, thiết bị hiện đại phù hợp với nhu cầu xã hội, phục vụ kịp thời nhu cầu của KH là yếu tố để giúp NH có thể nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hút được nhiều khách hàng hơn. Với thiết bị hiện đại hoạt động của ngân hàng sẽ diễn ra suôn sẻ, khả năng nắm bắt diễn biến thị trường sẽ nhanh hơn, quy trình cho vay sẽ diễn ra một cách nhanh gọn, hiện đại giúp NH đưa ra được những chiến lược kinh doanh phù hợp với nhu cầu của KH nói chung và KH vay tiêu dùng nói riêng.
Nếu ngân hàng được trang bị các công nghệ hiện đại thì họ có thể tăng tiện ích cho KH, thời gian xử lý hồ sơ cho KH càng nhanh, giảm thiểu việc sai sót trong quá trình làm hồ sơ, phục vụ kịp thời nhu cầu của khách hàng, khách hàng cảm thấy hài lòng với NH. Từ đó thu hút được ngày càng nhiều lượng KH, gia tăng lợi nhuận cho NH.
1.3.1.7 Sự phát triển của các sản phẩm khác
Trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, các ngân hàng luôn đẩy mạnh phát triển đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của mình và thường có những chính sách ưu đãi riêng dành cho những KH sử dụng nhiều dịch vụ của mình. Sự phát triển của các sản phẩm khác như tiền gửi, thẻ tín dụng, dịch vụ thanh toán… sẽ giúp tăng thêm niềm tin và sự tin tưởng của KH vào NH, tạo điều kiện cho các NH có thể dễ dàng tiếp cận và nhanh chóng đáp ứng được nhiều nhu cầu của KH, từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động CVTD.
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan
1.3.2.1. Môi trường kinh tế
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động có quan hệ biện chứng, ràng buộc lẫn nhau cho nên bất kỳ một sự biến động nào của nền kinh tế cũng gây ra những biến động trong tất cả các lĩnh vực kinh tế. Sự ổn định hay bất ổn định, sự tăng trưởng nhanh hay chậm của nền kinh tế cũng sẽ tác động rất lớn tới hoạt động của NH nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Môi trường kinh tế là một trong những yếu tố tác động mạnh đến nhu cầu vay tiêu dùng của người dân. CVTD là hoạt động có tính nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế. Doanh số cho vay tiêu dùng tăng lên khi nền kinh tế phát triển, khi người dân cảm thấy an tâm về tương lai cũng như nhìn thấy được những nguồn thu đem lại khả năng chi trả cho những nhu cầu trong hiện tại. Sự ổn định về kinh tế, đặc biệt là ổn định về lạm phát, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái làm cho các NH yên tâm khi cho vay vốn.
Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, phát triển không ổn định hoặc tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng sẽ hạn chế hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM. Môi trường kinh tế không ổn định sẽ tác động xấu đến các khoản tín dụng và dễ dẫn tới đổ vỡ tín dụng. Hơn nữa, thu nhập kỳ vọng trong tương lai của người dân trở nên bấp bênh, người tiêu dùng không dự đoán và kiểm soát được những thu nhập của mình, do vậy họ phải hạn chế các khoản cho vay tiêu dùng trong hiện tại.
Môi trường kinh tế ổn định sẽ là điều kiện thuận lợi để thúc đẩy người dân tiêu dùng, từ đó ngân hàng có thể phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng.
1.3.2.2. Môi trường văn hóa - xã hội
Các nhân tố văn hóa như tập quán, trình độ dân trí, thói quen, lối sống, bản sắc dân tộc, hay các yếu tố về nơi ở, nơi làm việc... của từng vùng ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của dân cư và vì thế có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM. Ngoài ra các yếu tố như thói quen sử dụng các sản phẩm của ngân hàng hay thói quen thanh toán tiền mặt trong dân cư cũng tác động không ít tới hoạt động CVTD của NHTM.
Quy mô và tốc độ tăng dân số cũng là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến quy mô cho vay tiêu dùng vì dân số càng đông thì nhu cầu tiêu dùng càng lớn, số người tìm đến NH vay tiêu dùng để thỏa mãn các nhu cầu của mình càng nhiều.
Ngân hàng cần tìm hiểu, nghiên cứu rõ hành vi văn hóa tiêu dùng của KH để có thể xây dựng được các chính sách, chiến lược phát triển cho phù hợp với từng khu vực thị trường.
1.3.2.3 Môi trường pháp lý
Các hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng đều phải nằm trong phạm vi khuôn khổ của pháp luật, phải tuân theo những quy định của Nhà nước, luật dân sự, luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác. Hoạt động kinh doanh trong NH là một lĩnh vực chịu sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan chức năng như NHNN. Khi hoạt động của NH chịu sự quản lý chặt chẽ của pháp luật thì tính trật tự, ổn định được đảm bảo, hoạt động CVTD có điều kiện diễn ra thông suốt, hạn chế những thiệt hại của các bên tham gia quan hệ tín dụng… Một môi trường pháp lý lành mạnh, văn bản pháp luật đầy đủ, rõ ràng không chồng chéo, thủ tục đơn giản… sẽ tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc, góp phần vào cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM trong hoạt động tín dụng, từ đó tạo ra môi trường tốt để phát triển hoạt động CVTD. Và ngược lại, những văn bản pháp luật quy định không rõ ràng, không đồng bộ, không kịp thời, hay còn nhiều khe hở, hay quá ngặt nghèo sẽ gây khó khăn cho hoạt động của NH, không có cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề phát sinh hoặc làm cho người đi vay không đáp ứng điều kiện để được NH cấp tín dụng dẫn đến NH bị hạn chế trong hoạt động cho vay.
Các chính sách của nhà nước mang tầm vĩ mô thường có thời gian thực hiện tương đối dài và có tác động lớn đến hoạt động CVTD. Những chính sách này thường đề ra các nhiệm vụ của từng năm hay thời kỳ và mục đích là làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển một cách bền vững, tạo điều kiện cho sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế-xã hội. Nếu thực hiện được thì đời sống của người dân sẽ tăng lên, kèm theo nhu cầu tiêu dùng cũng tăng lên và hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng có cơ hội phát triển.
1.3.2.5 Các nhân tố thuộc về phía khách hàng
+ Đạo đức người vay
Đạo đức người vay được đánh giá dựa trên năng lực pháp lý và độ tín nhiệm của chính bản thân họ. Đây là yếu tố tiên quyết để NH xem xét cho vay vì ngay cả khi người vay có thu nhập tốt thì chưa chắc họ có thiện chí trả nợ. Đạo đức người vay trong quan hệ tín dụng được đánh giá bằng độ tín nhiệm của KH trên cơ sở tính thật thà, trung thực, sự sẵn lòng trả nợ của KH và ý muốn kiên quyết trong việc thực hiện tất cả các giao ước trong hợp đồng tín dụng. Năng lực pháp lý là những quy định cụ thể về mặt pháp lý mà người vay cần phải có. Đây là cơ sở hình thành nghĩa vụ trả nợ của KH trong quan hệ tín dụng.
+ Khả năng tài chính
Khả năng tài chính của khách hàng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới khả năng trả nợ ngân hàng. Phần lớn các món cho vay tiêu dùng được quy định nguồn hoàn trả là thu nhập thường xuyên và ổn định của KH trong tương lai. Nếu KH có thu nhập cao và ổn định thì việc trả nợ NH thường ít ảnh hưởng đến các chỉ tiêu khác, đặc biệt là các chỉ tiêu thông thường hay thiết yếu... Với những người vay này, họ sẵn sàng thành toán tiền cho NH và khoản tín dụng trở nên an toàn hơn.
+ Tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo là cơ sở pháp lý để có thêm nguồn trả nợ thứ hai cho NH ngoài nguồn thu nợ thứ nhất là thu nhập của người vay trong CVTD. Do tài sản có sự đảm bảo của những cơ sơ pháp lý nên có tính dự phòng rủi ro và tăng mức độ an toàn cho khoản tín dụng của NH. Mặc dù nắm giữ tài sản đảm bảo song nếu KH
không trả nợ thì NH phải đối mặt với rủi ro giảm thu nhập vì muốn phát mại tài sản phải có thời gian và mất chi phí khác liên quan… Vì vậy, TSBĐ là một trong những tiêu chuẩn để xét duyệt cho vay nhưng không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất giữ vai trò quyết định trong việc cho vay của NHTM
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua việc nghiên cứu các vấn đề mang tính lý thuyết, luận văn đã làm sáng tỏ những lý luận chung về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại cũng như việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. Luận văn cũng đưa ra các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại. Đây chính là cơ sở lý luận quan trọng để đánh giá thực trạng phát triển họat động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của nó. Từ đó, luận văn đưa ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Chúng Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô.
Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) - Chi nhánh Đông Đô được thành ngày 16/09/2013 trên cơ sở hợp nhất giữa Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) và Ngân hàng TMCP Phương Tây (WesternBank) từ tháng 10/2013 thì đổi tên thành Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô, có trụ sở tại số 82 phường Quán Thánh, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Là một trong năm chi nhánh đa năng trên địa bàn Hà Nội, tọa lạc tại khu vực trung tâm thành phố Hà Nội, thuộc địa bàn quận Ba Đình là nơi tập trung nhiều cơ quan đầu não của các Bộ và doanh nghiệp lớn nên PVcomBank - CN Đông Đô có nhiều lợi thế, khách hàng đa dạng, phong phú, phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng, các thông tin về kinh tế - xã hội,… cập nhật nhanh chóng và kịp thời để triển khai chiến lược kinh doanh phù hợp.
Với mục tiêu hướng tới một ngân hàng hiện đại, mô hình tổ chức hoạt động thay đổi căn bản về cơ cấu nhằm hướng tới khách hàng, tinh giản, thúc đẩy hoạt động kinh doanh. Việc tách bạch rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận giúp cho PVcomBank - CN Đông Đô nâng cao được chất lượng hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh, nâng cao khả năng hạn chế rủi ro.
Cơ cấu tổ chức chi nhánh: Chi nhánh Đông Đô là chi nhánh đa năng đầy đủ. Là chi nhánh pháp định hoạt động theo mô hình chi nhánh đa năng của PVcomBank, thực hiện chức năng cung cấp các sản phẩm dịch vụ và một số chức năng của PVcomBank đến các đối tượng KH là KHDN, KHCN, Doanh nghiệp siêu nhỏ (m.SME) và các đối tượng khác theo quy định của Pháp luật và của PVcomBank trong từng thời kỳ