Cùng với sự phát triển của lượng khách du lịch, thời gian lưu trú của khách quốc tế cũng tăng đều qua các năm. Thời gian lưu trú trung bình của khách quốc tế năm 2005 là 2,34 ngày/lượt khách, năm 2007 lên 2,71 và năm 2010 là 3,3 ngày/lượt khách, luôn cao hơn thời gian lưu trú trung bình của khách quốc tế tại các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ.
Bảng 2.15: Độ dài lưu trú của khách du lịch quốc tế
tại Bình Thuận và Duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn 2005 – 2010
2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | |
Đơn vị tính | ngày/lượt khách | |||||
Duyên hải Nam Trung Bộ | 1,4 | 1,45 | 1,45 | 1,5 | 1,55 | 1,6 |
Bình Thuận | 2,34 | 2,64 | 2,71 | 2,83 | 3,07 | 3,1 |
Có thể bạn quan tâm!
- Danh Mục Thác Nước Có Khả Năng Khai Thác Du Lịch
- Phân Bố Di Tích Đã Được Xếp Hạng Của Tỉnh Bình Thuận
- Cơ Cấu Lao Động Tỉnh Bình Thuận Giai Đoạn 2005 – 2010
- Thu Nhập Du Lịch Bình Thuận Giai Đoạn 2005 – 2010
- Công Suất Buồng Trung Bình Giai Đoạn 2005 – 2010
- Đánh Giá Thực Trạng Phát Triển Du Lịch Tỉnh Bình Thuận Trên Quan Điểm Phát Triển Bền Vững
Xem toàn bộ 178 trang tài liệu này.
Nguồn: Viện Nghiên cứu và Phát triển Du lịch, Niên giám thống kê Bình Thuận
Về hình thức đi du lịch, khách quốc tế có xu hướng đi theo tour nhiều hơn. Năm 2006 là 40%, năm 2008 lên 48,3% và năm 2010 là 66,9%.
Bảng 2.16: Cơ cấu khách quốc tế theo hình thức tổ chức đi du lịch
2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | ||
Hình thức đi | Tỉ lệ (%) | Số lượng | Tỉ lệ (%) | |||
Đi theo tour | 40,00 | 35,11 | 48,33 | 57,1 | 81 | 66,9 |
Tự sắp xếp | 60,00 | 64,89 | 51,67 | 42,9 | 40 | 33,1 |
Tổng | 100 | 100 | 100 | 100 | 121 | 100 |
Nguồn: Cục Thống kê Bình Thuận và kết quả khảo sát của tác giả năm 2010
Khách quốc tế đến Việt Nam chủ yếu bằng máy bay, Bình Thuận chưa có sân bay, nên khách đến Bình Thuận thường phải thông qua một tỉnh khác, sau đó đến Bình Thuận bằng phương tiện ô tô.
Bảng 2.17: Khách quốc tế đến Bình Thuận theo hình thức vận chuyển
2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | ||
Hình thức vận chuyển | Tỉ lệ (%) | Số lượng | Tỉ lệ (%) | |||
Đến bằng ô tô | 88,34 | 88,12 | 84,32 | 82,13 | 99 | 81,82 |
Đến bằng tàu hoả | 9,00 | 10,00 | 14,33 | 16,15 | 20 | 16,53 |
Đến bằng phương tiện khác | 2,66 | 1,88 | 1,35 | 1,72 | 2 | 1,65 |
Tổng | 100,00 | 100,00 | 100,00 | 100,00 | 121 | 100,00 |
Nguồn: Cục Thống kê Bình Thuận và kết quả khảo sát của tác giả năm 2010
Hầu hết khách quốc tế đến Bình Thuận thông qua du lịch đến thành phố Hồ Chí Minh. Do vậy, cần khai thác lượng khách này thông qua liên kết vùng trên cơ sở phát huy lợi thế Bình Thuận có bờ biển dài, đẹp và có nhiều Resort mà thành phố Hồ Chí Minh không có và quãng đường thành phố Hồ Chí Minh – Phan Thiết không xa lắm, thuận cho việc đi lại.
Năm 2006 khách đến bằng ô tô chiếm 88,34%, năm 2008 là 84,32%, năm 2010 là 81,82%. Nhờ sự nỗ lực của tỉnh tăng cường phương tiện vận tải phục vụ du lịch, đầu tư đưa tàu du lịch chất lượng cao tuyến thành phố Hồ Chí Minh – Phan Thiết nên khách đến bằng tàu hỏa ngày càng tăng (từ 9% năm 2006 lên 16,53% năm 2010).
Bảng 2.18: Mức chi tiêu bình quân của khách quốc tế tại Bình Thuận
Đơn vị tính: triệu đồng
2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | |
Bình quân chi tiêu 1 lượt khách | 2,077 | 2,396 | 2,752 | 3,460 | 4,193 | 5,019 |
Bình quân chi tiêu 1 ngày khách | 0,889 | 0,906 | 1,017 | 1,231 | 1,367 | 1,619 |
Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận
Khoảng 92% khách quốc tế có nhu cầu sử dụng các dịch vụ lưu trú. Phần lớn trong số đó có nhu cầu lưu trú ở khách sạn cao cấp (các resort đầy đủ tiện nghi, khách sạn 3 sao trở lên) do vậy mức chi tiêu bình quân thường gấp 3 lần so với khách nội địa và lưu trú nhiều ngày hơn.
Năm 2010 so với năm 2005 mức chi tiêu bình quân/ lượt khách và mức chi tiêu bình quân ngày/khách của khách quốc tế tăng 2 lần. Độ dài ngày lưu trú tăng từ 2,34 lên 3,1 ngày.
Bảng 2.19: Cơ cấu chi tiêu của khách quốc tế tại Bình Thuận
2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | |
Tổng số (%) | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 |
Tiền thuê phòng | 30,1 | 32,1 | 31,1 | 32,6 | 33,5 |
Tiền ăn uống | 28,1 | 28,7 | 29,1 | 30,5 | 31,5 |
Tiền đi lại | 17,4 | 13,2 | 17,8 | 10,4 | 10,1 |
Chi phí tham quan | 9,0 | 8,9 | 9,0 | 6,8 | 6,4 |
Chi mua hàng hoá, quà lưu niệm | 10,2 | 10,0 | 10,4 | 10,2 | 10,1 |
Chi dịch vụ văn hoá, thể thao | 2,0 | 2,9 | 1,5 | 5,1 | 5,5 |
Chi phí y tế | 0,2 | 0,7 | 0,5 | 1,2 | 1,3 |
Chi khác | 3,0 | 3,5 | 0,6 | 3,2 | 1,6 |
Nguồn: Sở VH-TT&DL Bình Thuận
Trong cơ cấu chi tiêu của khách quốc tế tại Bình Thuận, tiền thuê phòng và ăn uống chiếm 60 - 65%, tiền đi lại khoảng 10 - 15%. Điều này cho thấy chi tiêu cho các dịch vụ khác như vui chơi giải trí, tham quan, mua sắm... chưa nhiều.
Theo kết quả khảo sát 121 khách quốc tế tại các khách sạn và resort (Bình Minh, Đồi Dương, Little Mui Ne Resort, Pandanus Resort and Spa, Sea Lion Resort, Hoàng Ngọc Resort) năm 2010, có 85,1% khách quốc tế hài lòng về du lịch Bình Thuận. Khách quay trở lại Bình Thuận có xu hướng tăng cả về số lượng tuyệt đối và giá trị tương đối. Năm 2006 khách quay trở lại Bình Thuận chiếm 39,4%, năm 2008 chiếm 54%, năm 2010 chiếm 55,4%. Nhìn chung, khách quốc tế có ấn tượng tốt về du lịch Bình Thuận,
Bảng 2.20: Khách quốc tế theo số lần đến Bình Thuận
2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | ||
Số lần đến | Tỷ lệ (%) | Số lượng | Tỷ lệ (%) | |||
Đến lần đầu tiên | 60,6 | 48,0 | 46,0 | 45,5 | 54 | 44,6 |
Đến lần thứ 2 | 30,8 | 36,0 | 37,0 | 36,7 | 44 | 36,4 |
Đến lần thứ 3 trở lên | 8,6 | 16,0 | 17,0 | 17,8 | 23 | 19,0 |
Tổng | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 121 | 100,0 |
Nguồn: Cục Thống kê Bình Thuận và kết quả khảo sát của tác giả năm 2010
Có thể nói, số lượng khách quốc tế đến Bình Thuận tăng khá nhanh. Song, chiếm tỷ trọng thấp (khoảng 10%/năm) so với tổng số khách du lịch toàn tỉnh nên tổng chi tiêu của khách quốc tế luôn luôn thấp hơn tổng chi tiêu của khách nội địa. Điều này cho thấy bên cạnh việc đẩy mạnh thị trường quốc tế, cần hết sức quan tâm khai thác thị trường nội địa.
Khách nội địa
Thị trường khách du lịch nội địa luôn chiếm tỉ trọng cao (90% tổng số khách du lịch hàng năm).
Nghìn lượt
2500
Tỷ đồng
2.500 2.500
2250
2000
1978
2.000
1806 1.890
1624
1500
1402
1.500
1.424
1123
1030
1000
904
1.061
1.000
770 770
803
611
500
420
440
500
277
334
250
195
222
178
40
199
70
128
150
178
90
78
97
0
0
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Khách quốc tế
Khách nội địa
Thu nhập du lịch
Biểu đồ 2.4: Khách du lịch và thu nhập du lịch tỉnh Bình Thuận
Nguồn số liệu: Niên giám Thống kê Bình Thuận
Đà Nẵng Quảng Nam Quảng Ngãi Bình Định Phú Yên Khánh Hòa Ninh Thuận
Bình Thuận
2500000
2000000
1500000
1000000
500000
0
1995 1997
1996
1998
1999
2007
2003
2005
2000 2002 2004 2006 2008
2007 2009
2010
Lượt khách
Biểu đồ 2.5: Khách du lịch nội địa của Bình Thuận và các tỉnh DHNTB
Nguồn số liệu: Viện NCPTDL
Lượng khách nội địa đến Bình Thuận tăng liên tục qua các năm (xem biểu đồ 2.4). Giai đoạn 1995 - 2000 có tốc độ tăng trưởng bình quân 81,9%/năm, giai đoạn 2001 – 2005 là 26,7% và giai đoạn 2006 – 2010 là 15,2%. So với Việt Nam và vùng
DHNTB trong cùng thời kỳ thì Bình Thuận đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn (Việt Nam là 22,5%, 7,4% và 12,5% và DHNTB là 16,4%, 25,0% và 18,4%).
Bảng 2.21: Khách du lịch nội địa của Bình Thuận và vùng DHNTB
2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | |
Khách du lịch (nghìn lượt) | ||||||
Khách nội địa vùng DHNTB | 3.648 | 4.610 | 5.475 | 6.418 | 7.049 | 8.443 |
Khách nội địa tỉnh Bình Thuận | 1.123 | 1.402 | 1.624 | 1.806 | 1.978 | 2.250 |
Cơ cấu (%) | ||||||
Khách nội địa vùng DHNTB | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 |
Khách nội địa tỉnh Bình Thuận | 25,0 | 25,3 | 23,9 | 23,4 | 24,1 | 23,2 |
Nguồn : Cục Thống kê tỉnh Bình Thuận , Tổng cục Thống kê, Viện NCVPTDL
Trong vùng DHNTB, khách nội địa đến Bình Thuận luôn đạt kỉ lục cao nhất. Năm 2010, Bình Thuận đón 8.443 lượt trong số 2.250 lượt khách nội địa toàn vùng (xem biểu đồ 2.5).
Hàng năm, khách nội địa đến Bình Thuận so với tổng số khách nội địa vùng DHNTB chiếm tỉ khoảng 23 – 25%. Điều này càng khẳng định sức hút của du lịch Bình Thuận và vị trí thuận lợi của Bình Thuận trong việc đón khách từ thành phố Hồ Chí Minh.
Nguồn khách khách nội địa đến Bình Thuận chủ yếu là từ thành phố Hồ Chí Minh (trên 70%), các tỉnh trong khu vực Đông Nam Bộ và các tỉnh lân cận (20%).
Bảng 2.22: Cơ cấu thị trường khách nội địa tỉnh Bình Thuận
Tỷ trọng (%) | |
Khách từ TP HCM | 70 |
Khách từ các tỉnh lân cận | 20 |
Từ các tỉnh khác trong cả nước | 10 |
Tổng | 100 |
Nguồn: Sở VH,TT &DL Bình Thuận
Khách nội địa đến Bình Thuận với mục đích tham quan, nghỉ dưỡng chiếm tỷ lệ lớn nhất (trên 60%), họ đi du lịch quanh năm nhưng tập trung vào dịp hè và các ngày lễ, các ngày nghỉ cuối tuần.
Bảng 2.23: Cơ cấu khách nội địa theo mục đích chuyến đi
2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | ||
Mục đích chuyến đi | Tỉ lệ (%) | Số lượng | Tỉ lệ (%) | |||
Du lịch nghỉ ngơi | 73,95 | 64,68 | 59,58 | 60,25 | 120 | 61,54 |
Thăm họ hàng, bạn bè | 2,16 | 9,22 | 9,17 | 9,75 | 15 | 7,69 |
Thông tin báo chí | 9,53 | 2,70 | 5,00 | 4,75 | 10 | 5,13 |
Thương mại | 8,01 | 5,67 | 4,42 | 4,00 | 8 | 4,10 |
Công tác, hội nghị, tập huấn | 3,81 | 13,05 | 17,16 | 16,50 | 34 | 17,44 |
Các mục đích khác | 2,54 | 4,68 | 4,67 | 4,75 | 8 | 4,10 |
Tổng | 100,00 | 100,00 | 100,00 | 100,00 | 195 | 100,00 |
Nguồn: Cục Thống kê Bình Thuận và kết quả khảo sát của tác giả năm 2010
Nhóm khách du lịch công vụ tăng nhanh về số lượng và tỷ trọng (từ 3,81% năm 2006 lên 17,44% năm 2010), đối tượng chính là cán bộ, công nhân viên trong các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp… họ thường kết hợp công tác với du lịch, loại hình du lịch này cũng diễn ra quanh năm.
Theo hình thức tổ chức đi du lịch, phần lớn khách nội địa đến Bình Thuận bằng hình thức tự sắp xếp chuyến đi, năm 2006 chiếm 79,7%, năm 2008 chiếm 81,2%, năm 2010 là 66,7%. Khách đi theo tour chiếm tỷ lệ thấp, năm 2006 chiếm 20,3%, năm 2008 chỉ chiếm 18,8%, gần đây các cơ quan có xu hướng tổ chức đi theo tour đến Phan Thiết nhiều hơn nên tỷ lệ này tăng lên 33,3% vào năm 2010. Du lịch lữ hành cần mở rộng các điểm tham quan trên cơ sở bố trí các tuyến đi hợp lý để nâng tỷ lệ này lên.
Bảng 2.24: Cơ cấu khách nội địa theo hình thức tổ chức đi du lịch
2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | ||
Hình thức đi du lịch | Tỉ lệ (%) | Số lượng | Tỉ lệ (%) | |||
Đi theo tour | 20,25 | 21,56 | 18,83 | 35,2 | 65 | 33,3 |
Tự sắp xếp | 79,75 | 78,44 | 81,17 | 64,8 | 130 | 66,7 |
Tổng | 100,00 | 100,00 | 100,00 | 100,00 | 195 | 100,00 |
Nguồn: Cục Thống kê Bình Thuận và kết quả khảo sát của tác giả năm 2010
Số ngày lưu trú của khách nội địa không cao, chỉ đạt khoảng 1,5 ngày/lượt khách. Điều này cho thấy sản phẩm du lịch còn đơn điệu, hệ thống dịch vụ du lịch và dịch vụ đi kèm chưa tốt, chưa đa dạng, chưa thu hút khách lưu lại dài ngày. Hệ thống resort cao cấp chủ yếu thu hút khách có khả năng chi trả cao. Số lượng khách này ở Việt Nam chưa nhiều.
Bảng 2.25: Độ dài lưu trú của khách nội địa tại Bình Thuận
2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | |
Độ dài lưu trú bình quân 1 lượt khách (ngày) | ||||||
Bình quân 1 lượt khách du lịch (QT và nội địa) | 1,65 | 1,66 | 1,65 | 1,66 | 1,69 | 1,71 |
Bình quân 1 lượt khách nội địa | 1,56 | 1,53 | 1,51 | 1,51 | 1,51 | 1,52 |
Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận
Về phương thức vận chuyển, khách nội địa đến Bình Thuận phần lớn đi bằng ô tô. Năm 2006, khách đến bằng ô tô chiếm 78,3%, năm 2008 chiếm 78,7%, năm 2010 chiếm 80%. Từ năm 2005, khi có chuyến tàu mang tên Hội tụ xanh (tuyến Phan Thiết-Thành phố Hồ Chí Minh) đi vào hoạt động thì khách đến bằng tàu hỏa có xu hướng tăng. Vì vậy, tỉ trọng khách đi tàu hỏa tăng so với những năm trước nhưng chưa được nhiều (năm 2006 chiếm 16,6%, năm 2008 chiếm 17,1% và năm 2010
chiếm 17,4%).
Bảng 2.26: Cơ cấu khách nội địa theo hình thức vận chuyển
2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | ||
Hình thức vận chuyển | Tỉ lệ (%) | Số lượng | Tỉ lệ (%) | |||
Đến bằng ô tô | 78,25 | 83,55 | 78,67 | 89,4 | 156 | 80,00 |
Đến bằng tàu hoả | 16,63 | 12,20 | 17,16 | 7,6 | 34 | 17,44 |
Đến bằng phương tiện khác | 5,13 | 4,26 | 4,17 | 3,0 | 5 | 2,56 |
Tổng | 100,00 | 100,00 | 100,00 | 100,00 | 195 | 100,00 |
Nguồn: Cục Thống kê Bình Thuận và kết quả khảo sát của tác giả năm 2010
Khách nội địa có xu hướng sử dụng ngày càng nhiều dịch vụ tại các khách sạn, khu du lịch, nghỉ dưỡng cao cấp nên mức chi tiêu của khách ngày càng tăng. Nhưng nhìn chung mức chi tiêu vẫn còn thấp và tăng chậm. Trung bình một khách nội địa chi tiêu khoảng 0,3 – 0,5 triệu đồng/ngày.
Bảng 2.27: Mức chi tiêu bình quân của khách nội địa tại Bình Thuận
Đơn vị tính: triệu đồng
2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | |
Bình quân chi tiêu 1 lượt khách | 0,465 | 0,457 | 0,498 | 0,565 | 0,665 | 0,767 |
Bình quân chi tiêu 1 ngày khách | 0,299 | 0,299 | 0,330 | 0,376 | 0,450 | 0,521 |
Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận
Trong cơ cấu chi tiêu của khách nội địa, khoảng 60 - 65% chi ăn, ở; 12 - 14% cho vận chuyển; chi tiêu cho mua hàng hóa, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác rất thấp.
Khách du lịch trong nước có mức chi cao chủ yếu là khách đi du lịch kết hợp với thương mại và khách đi du lịch kết hợp với thông tin báo chí; có mức chi thấp là khách du lịch đơn thuần với mục đích nghỉ dưỡng. Theo nghề nghiệp, khách có mức chi cao thường là các doanh nhân; mức chi thấp là học sinh, sinh viên.
Bảng 2.28: Cơ cấu chi tiêu bình quân một ngày khách nội địa
2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | |
Tổng số (%) | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 |
Tiền thuê buồng | 31,5 | 33,6 | 38,6 | 30,1 | 31,1 |
Tiền ăn uống | 28,1 | 24,9 | 25,7 | 34,2 | 35,1 |
Tiền đi lại | 14,4 | 11,3 | 12,2 | 11,3 | 11,1 |
Chi phí tham quan | 4,0 | 5,2 | 5,1 | 6,4 | 5,1 |
Mua hàng hóa, quà lưu niệm | 12,9 | 15,8 | 10,8 | 12,8 | 12,2 |
Chi dịch vụ VH, thể thao | 3,3 | 2,1 | 3,0 | 1,9 | 2,1 |
Chi phí y tế | 0,4 | 0,2 | 0,5 | 0,1 | 0,2 |
Chi khác | 5,4 | 6,9 | 4,1 | 3,2 | 3,1 |
Nguồn: Sở VH,TT &DL Bình Thuận
Khách quay trở lại Bình Thuận có xu hướng tăng. Từ năm 2006 đến nay khách nội địa đến Bình Thuận lần thứ hai trở lên đã đạt tỉ lệ trên 50% (năm 2006 là 57,31%, năm 2007 là 70,31%, năm 2008 là 70,75%, năm 2009 là 70,68% và 2010 là 70,77%). Phần lớn khách nội địa có ấn tưởng tốt đối với điểm đến.