Bảng 2.29: Khách nội địa theo số lần đến Bình Thuận
2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | ||
Số lần đến | Tỷ lệ (%) | Số lượng | Tỷ lệ (%) | |||
Đến lần đầu tiên | 42,69 | 29,69 | 29,25 | 29,32 | 59 | 30,25 |
Đến lần thứ 2 | 30,37 | 37,87 | 37,00 | 37,10 | 71 | 36,41 |
Đến lần thứ 3 trở lên | 26,94 | 32,64 | 33,75 | 33,58 | 65 | 33,34 |
Tổng | 100,00 | 100,00 | 100,00 | 100,00 | 195 | 100,00 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Bố Di Tích Đã Được Xếp Hạng Của Tỉnh Bình Thuận
- Cơ Cấu Lao Động Tỉnh Bình Thuận Giai Đoạn 2005 – 2010
- Cơ Cấu Khách Quốc Tế Theo Hình Thức Tổ Chức Đi Du Lịch
- Công Suất Buồng Trung Bình Giai Đoạn 2005 – 2010
- Đánh Giá Thực Trạng Phát Triển Du Lịch Tỉnh Bình Thuận Trên Quan Điểm Phát Triển Bền Vững
- Một Số Kết Quả Khảo Sát Về Sự Đồng Thuận Của Cộng Đồng Địa Phương
Xem toàn bộ 178 trang tài liệu này.
Nguồn: Cục Thống kê Bình Thuận và kết quả khảo sát của tác giả năm 2010
2.2.1.2. Thu nhập du lịch
Thu nhập du lịch Bình Thuận nhiều năm qua gia tăng liên tục. Năm 1995 chỉ đạt 30,667 tỷ đồng, đến năm 2000 đã đạt con số 178 tỷ (gấp 5,8 lần so với năm 1995), năm 2010 đạt 2.500 tỷ đồng (gấp 14 lần so với năm 2000).
Bảng 2.30: Thu nhập du lịch Bình Thuận giai đoạn 2005 – 2010
2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | |
Thu nhập du lịch (triệu đồng) | 611.315 | 803.407 | 1.060.773 | 1.424.089 | 1.890.000 | 2.500.000 |
- Từ khách nội địa | 376.576 | 472.694 | 612.200 | 801.295 | 1.040.000 | 1.350.000 |
- Từ khách quốc tế | 234.739 | 330.713 | 448.573 | 622.794 | 851.000 | 1.150.000 |
Cơ cấu (%) | 100,00 | 100,00 | 100,00 | 100,00 | 100,00 | 100,00 |
. Từ khách nội địa | 61,60 | 58,84 | 57,71 | 56,27 | 54,97 | 54,00 |
. Từ khách quốc tế | 38,40 | 41,16 | 42,29 | 43,73 | 45,03 | 46,00 |
Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận
Tốc độ tăng trưởng bình quân thu nhập du lịch cao, giai đoạn 1995 – 2000 đạt 44,5%/năm, giai đoạn 2001 – 2005 đạt 29,84%/năm và giai đoạn 2006 – 2010 là 32,54%/năm.
Thu nhập từ khách quốc tế có xu hướng ngày càng tăng tỷ trọng, năm 2005 chiếm tỷ lệ 38,4% thì năm 2008 nâng lên 43,73%, năm 2010 lên 46%. Ngược lại tỷ trọng thu nhập từ khách nội địa ngày càng giảm, chiếm tỷ lệ 61,6%, 56,27% và 54% cùng thời kỳ. Điều này cho thấy, mặc dù lượng khách quốc tế chỉ chiếm 10% tổng số
khách du lịch nhưng mức chi trả cao và tăng nhanh, đóng góp đáng kể vào nguồn thu du lịch, cần đặc biệt quan tâm khai thác thị trường này.
2.2.1.3. Tổng GDP du lịch
Năm 2000, GDP du lịch đạt 165.000 triệu đồng, năm 2005 đạt 297.496 triệu đồng (gấp 1,2 lần so với năm 2000), năm 2010 GDP du lịch đạt 1.290.000 triệu đồng (gấp 4,3 lần năm 2005).
GDP du lịch đạt tốc độ tăng trưởng cao: giai đoạn 1995 – 2000 đạt 30%/năm, giai đoạn 2001 – 2005 đạt 27%/năm, giai đoạn 2006 – 2010 đạt 34,13%/năm.
Triệu đồng %
1290000
3,67
742921
550799
416549
297496
5,7
4,94
4,28
4,42
4,09
978575
1400000
1200000 6
1000000 5
800000 4
600000 3
400000 2
200000 1
0 0
2005 2006 2007 2008 2009 2010
GDP du lịch
Tỷ trọng GDP du lịch trong GDP toàn tỉnh
Bi
ểu đồ 2.6: GDP du lịch Bình Thuận giai đoạn 2005 - 2010
Nguồn: Cục Thống kê Bình Thuận
Tỉ trọng GDP du lịch trong GDP toàn tỉnh có xu hướng tăng. Năm 2005 chiếm 3,67%, năm 2010 là 5,7% (xem biểu đồ 2.6) khẳng định vai trò ngày càng quan trọng của du lịch trong nền kinh tế địa phương.
2.2.1.4. Nguồn nhân lực du lịch
Về số lượng lao động của ngành: theo số liệu điều tra thống kê của sở VH-TT-DL Bình Thuận, năm 2000 ngành du lịch mới chỉ có 1.576 lao động trực tiếp, so với thời điểm năm 1995 thì số lao động đã tăng lên 4 lần.
Năm 2005 toàn ngành có 4.140 lao động, năm 2010 toàn ngành có 8.600 lao động
trực tiếp và 17.600 lao động gián tiếp.
Từ năm 2001 đến năm 2010, bình quân hàng năm lao động du lịch (cả lao động trực tiếp và gián tiếp) tăng 2.300 người.
Bảng 2.31: Lao động ngành du lịch tỉnh Bình Thuận
Đơn vị tính: người
Tổng | Tăng so với năm trước | Lao động trực tiếp | Lao động gián tiếp | |
2001 | 5.730 | 1.790 | 3.940 | |
2002 | 7.230 | 1.502 | 2.260 | 4.970 |
2003 | 8.640 | 1.410 | 2.700 | 5.940 |
2004 | 10.560 | 1.920 | 3.300 | 7.260 |
2005 | 13.740 | 3.180 | 4.140 | 9.600 |
2006 | 15.350 | 1.610 | 4.800 | 10.550 |
2007 | 18.810 | 3.460 | 5.700 | 13.110 |
2008 | 21.320 | 2.510 | 6.600 | 14.720 |
2009 | 23.700 | 2.380 | 7.500 | 16.200 |
2010 | 26.200 | 2.500 | 8.600 | 17.600 |
Nguồn số liệu: Sở VHTTDL Bình Thuận
Nhân lực du lịch Bình Thuận tăng nhanh về số lượng. Tốc độ tăng trưởng bình quân lao động du lịch hàng năm khá cao: giai đoạn 1995 – 2000 là 39,6%/năm, giai đoạn 2001 – 2005 là 21,4%/năm và giai đoạn 2006 – 2010 là 20%/năm.
Bảng 2.32: Nhân lực du lịch tỉnh Bình Thuận năm 2010
Tổng số (người) | Tỷ lệ | |
I- Trình độ CBCCVC quản lý nhà nước về DL | 90 | 100,00 |
- Trên đại học | 0 | 0,00 |
- Đại học | 36 | 40,00 |
- Cao đẳng | 8 | 8,89 |
- Trung cấp | 26 | 28,89 |
- Sơ cấp | 6 | 6,67 |
- Chưa qua đào tạo | 14 | 15,55 |
II- Trình độ lao động kinh doanh du lịch | 8.610 | 100,00 |
- Đại học | 440 | 5,11 |
- Cao đẳng | 210 | 2,44 |
- Trung cấp nghề | 1.200 | 13,94 |
- Sơ cấp nghề | 1.700 | 19,75 |
- Huấn luyện tại chỗ, tập huấn | 3.100 | 36,00 |
- Chưa đào tạo | 1.960 | 22,76 |
Nguồn: Sở VH,TT &DL Bình Thuận
Về chất lượng nguồn nhân lực du lịch:
Ngành Du lịch Việt Nam, tính đến năm 2011, nhân lực có trình độ đào tạo sơ cấp, trung cấp và cao đẳng du lịch chiếm 47,3% nhân lực được đào tạo, bằng 19,8% nhân lực toàn Ngành. Nhân lực được đào tạo đại học và sau đại học về du lịch chiếm 7,4% số nhân lực có chuyên môn du lịch, bằng 3,2% tổng nhân lực. Nhân lực trình độ dưới sơ cấp (đào tạo truyền nghề, dưới 3 tháng) chiếm 45,3% nhân lực có chuyên môn, bằng 19,4% nhân lực toàn Ngành. Nếu chỉ tính nhân lực có trình độ sơ cấp trở lên thì nhân lực được đào tạo chiếm khoảng 23% tổng nhân lực toàn Ngành. Nếu tính thêm số nhân lực được đào tạo truyền nghề, dưới 3 tháng thì nhân lực được đào tạo của ngành Du lịch đạt khoảng 42% tổng nhân lực toàn Ngành [3].
Chất lượng nhân lực du lịch Bình Thuận không cao hơn kết quả trên của Việt Nam. Tính đến năm 2011, tỉnh có 3 cơ sở đào tạo du lịch hệ trung cấp, cao đẳng và đại học là trường đại học Phan Thiết, trường cao đẳng Cộng đồng và trường Trung cấp nghề, có 2 cơ sở đào tạo nghề du lịch bậc sơ cấp là Trung tâm Giới thiệu việc làm thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh và Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và xã hội. Nhân lực du lịch tỉnh Bình Thuận có trình độ đại học và trên đại học chỉ chiếm 4,59%. Trong số lao động làm việc trực tiếp chỉ có 33,95% được đào tạo về du lịch, trong đó lao động qua bồi dưỡng ngắn ngày và huấn luyện tại chỗ chiếm 21,58% tổng số lao động.
Từ năm 1995 đến nay, nhân lực du lịch được đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu thông qua các loại hình sau:
- Bồi dưỡng, tập huấn: do cơ quan nhà nước tổ chức, chủ yếu dành cho cán bộ công chức, viên chức QLNN và cán bộ quản lý doanh nghiệp.
- Tự đào tạo: các doanh nghiệp du lịch chủ động tổ chức đào tạo và đào tạo lại, huấn luyện nghiệp vụ cho đội ngũ lao động ở doanh nghiệp thông qua đội ngũ cán bộ
quản lý có trình độ, kinh nghiệm thực tiễn và đội ngũ đào tạo viên của đơn vị. Đây là loại hình đào tạo chủ yếu của doanh nghiệp.
- Đào tạo tại chỗ: các doanh nghiệp du lịch liên kết với các cơ sơ đào tạo tổ chức các lớp đào tạo ngay tại doanh nghiệp theo yêu cầu cụ thể, phù hợp với quy mô kinh doanh và thời gian đào tạo của doanh nghiệp.
- Đào tạo chính quy: phần lớn cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ quản lý, trưởng, phó bộ phận doanh nghiệp được đào tạo tại các trường đại học, trường đào tạo nghề du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu và tại các cơ sở đào tạo hiện có ở tỉnh.
Có thể nói số lượng nhân lực du lịch của tỉnh tăng nhanh, phản ánh vai trò ngày càng tăng của ngành và tính hiệu quả của công tác xã hội hoá hoạt động du lịch. Chất lượng nguồn nhân lực du lịch của tỉnh ngày càng được nâng lên. Lực lượng giáo viên, giảng viên, đào tạo viên du lịch ngày càng tăng về số lượng và tăng cường về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và kiến thức, kỹ năng hội nhập. Trong điều kiện còn khó khăn, các cơ sở đào tạo du lịch đã có cố gắng đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo, đóng góp vào thành tựu chung của Ngành, bước đầu xây dựng được thương hiệu Du lịch Phan Thiết – Mũi Né. Khoảng 70 - 80% sinh viên tốt nghiệp từ các cơ sở đào tạo về du lịch tìm được việc làm đúng nghề được đào tạo, cơ bản đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của công việc và làm việc có hiệu quả, có khả năng tiếp tục tự đào tạo, hoà nhập với tập thể lao động và cộng đồng. Tỉnh đã xây dựng Đề án đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực du lịch Bình Thuận giai đoạn 2010 – 2015, định hướng đến năm 2020 là cơ sở quan trọng từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch.
Tuy nhiên, số lượng và chất lượng nhân lực vẫn còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu của sự hội nhập và phát triển. Cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị của đa số các cơ sở đào tạo du lịch thiếu, cũ kỹ, lạc hậu, không đồng bộ và còn khoảng cách khá lớn so với yêu cầu thực tế. Chương trình, giáo trình đào tạo chuyên ngành Du lịch ở các cấp đào tạo đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện, chưa cập nhật lý luận và thực tiễn. Quy mô đào tạo mới tuy tăng mạnh, nhưng chưa đáp ứng nhu cầu xã hội. Việc đào tạo lại, bồi dưỡng lao động tại doanh nghiệp còn nhiều bất cập, thiếu giáo viên và tài liệu học tập. Nhiều doanh nghiệp (nhất là khách sạn, nhà hàng) tuyển dụng
lao động phổ thông vào làm việc, không có kỹ năng nghề, nhưng không quan tâm đào tạo tại chỗ. Tỷ lệ nhân lực du lịch toàn tỉnh được đào tạo chưa cao (dưới 40%), trong khi chất lượng đào tạo từ các trường du lịch còn hạn chế và phần đông lao động phổ thông và thông qua truyền nghề, huấn luyện tại chỗ. Đây là một trong những khó khăn lớn nhất của ngành, hạn chế phát triển du lịch theo hướng bền vững.
2.2.1.5. Quản lí, tổ chức du lịch
Công tác quản lí nhà nước về du lịch từng bước được tỉnh ủy, UBND tỉnh quan tâm. Bộ máy quản lí của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch không ngừng được kiện toàn, tăng cường hiệu lực quản lí nhà nước về du lịch.
Các ban quản lý du lịch trực thuộc UBND các huyện và thị xã và tới từng cụm du lịch đặc thù như: Ban quản lý khu du lịch Hàm Tiến – Mũi Né, Ban quản lý khu du lịch Lagi – Hàm Tân, Ban quản lý khu Du lịch Tuy Phong… đã được thành lập để hướng dẫn hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật, giải quyết các vấn đề môi trường, an ninh trật tự.
Các quy chế, quy định cho các hoạt động kinh doanh du lịch ngày càng được bổ sung, hoàn thiện. Công tác thanh tra, kịp thời chấn chỉnh các sai phạm, giúp các doanh nghiệp chấp hành nghiêm túc các quy định của nhà nước về đăng ký kinh doanh, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, bảo đảm an toàn du khách, niêm yết giá, tăng cường công tác phòng chống cháy nổ,… được các cấp lãnh đạo ngành quan tâm.
Tuy nhiên, QLNN về du lịch còn một số mặt hạn chế: Công tác quản lý môi trường các khu vực du lịch còn nhiều bất cập. Việc chia nhỏ lẻ các khu resort ven biển đã làm cản trở các hoạt động phát triển du lịch với quy mô lớn. Các nhà đầu tư lớn không có đất để xây dựng các khu resort mang tầm cỡ quốc tế mang tính chuyên nghiệp. Việc phát triển các cụm TTCN và làng nghề nông thôn còn chậm triển khai, hạn chế thu hút khách du lịch tham quan và mua sắm các sản phẩm làng nghề truyền thống. Hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương về phát triển du lịch bền vững chưa cao. Trách nhiệm của cộng đồng địa phương trong việc gìn giữ và bảo tồn tài nguyên du lịch nhìn chung còn nhiều hạn chế. Việc quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch vẫn còn nhiều bất cập; vai trò điều
phối chung của các cấp lãnh đạo từ trung ương đến địa phương chưa được phát huy có hiệu quả. Hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nước về du lịch là những rào cản rất lớn đối với phát triển du lịch bền vững.
2.2.1.6. Cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch
Cơ sở lưu trú
Cùng với sự gia tăng khách du lịch, số lượng sơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh tăng nhanh. Năm 2010, Bình Thuận có 155 khách sạn, resort đang hoạt động với 6.817 buồng. Ngoài ra còn có 370 nhà nghỉ với trên 3100 buồng.
Bảng 2.33: Cơ sở lưu trú tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2005 - 2010
Đơn vị tính | Năm 2005 | Năm 2006 | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | |
Số cơ sở lưu trú | Cơ sở | 321 | 353 | 394 | 433 | 470 | 510 |
khách sạn, resort | 69 | 92 | 110 | 120 | 130 | 155 | |
Nhà nghỉ | 252 | 261 | 284 | 313 | 340 | 370 | |
Số buồng | Buồng | 5.410 | 5.849 | 7.028 | 7.861 | 8.568 | 9.917 |
khách sạn, resort | 2.845 | 3.529 | 4.247 | 4.893 | 5.245 | 6.817 | |
Nhà nghỉ | 2.565 | 2.320 | 2.781 | 2.968 | 3.323 | 3.100 | |
Số giường | Giường | 10.000 | 11.000 | 12.000 | 14.000 | 15.000 | 17.000 |
khách sạn, resort | 5.000 | 6.000 | 8.000 | 9.000 | 10.000 | 11.500 | |
Nhà nghỉ | 5.000 | 5.000 | 4.000 | 5.000 | 5.000 | 5.500 |
Nguồn: Sở VH,TT &DL Bình Thuận
Năm 2010, có 100 cơ sở lưu trú với 4391 buồng, 72 cơ sở với 3.817 buồng được xếp hạng sao, trong đó đạt tiêu chuẩn 4 sao có 13 cơ sở với 1333 buồng, 3 sao có 11 cơ sở với 799 buồng, 2 sao có 25 cơ sở với 1064 buồng, 1 sao có 23 cơ sở với 621 buồng, đạt tiêu chuẩn kinh doanh có 28 cơ sở với 574 buồng. Còn lại 55 cơ sở lưu trú chưa xếp hạng với 2426 buồng.
Hàng loạt khu nghỉ dưỡng cao cấp cùng các dịch vụ spa, tắm bùn, thể thao biển, golf, lặn biển mang lại cho du khách sự hấp dẫn không chỉ bằng cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp mà cả không gian nghỉ dưỡng yên tĩnh và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng.
Bảng 2.34: Cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng năm 2009 và 2010
Hạng | Số lượng cơ sở | Số buồng | |||
Năm 2009 | Năm 2010 | Năm 2009 | Năm 2010 | ||
1 | 5 sao | 0 | 0 | 0 | 0 |
2 | 4 sao | 12 | 13 | 1.235 | 1.333 |
3 | 3 sao | 12 | 11 | 874 | 799 |
4 | 2 sao | 23 | 25 | 1.008 | 1.064 |
5 | 1 sao | 19 | 23 | 505 | 621 |
Đạt tiêu chuẩn KDDL | 16 | 28 | 403 | 574 | |
Số CS được xếp hạng | 82 | 100 | 4.025 | 4.391 |
Nguồn: Tổng cục Du lịch, sở VH,TT &DL Bình Thuận
Khách nước ngoài có nhu cầu nghỉ dưỡng rất cao và rất thích các resort bên bờ biển. Số buồng nghỉ cao cấp không đáp ứng cho lượng khách tăng đột biến vào những tháng cuối năm. Bình Thuận có gần 100 resort, được mệnh danh là ”thủ đô” resort của Việt Nam. Các doanh nghiệp khách sạn, resort đóng vai trò quyết định trong thu hút khách du lịch đến vui chơi, nghỉ dưỡng, điều dưỡng biển, du lịch thể thao trên biển. Các doanh nghiệp ngành khách sạn từng bước đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm trong sự cạnh tranh quyết liệt của cơ chế thị trường.
Tháng 7 năm 2011, giải thưởng du lịch The Guide Award lần thứ 12-2011 đã được trao cho 134 doanh nghiệp du lịch Việt Nam. Đây là giải thưởng thường niên do Thời báo kinh tế Việt Nam tổ chức nhằm phát huy sức mạnh và vai trò của cơ quan báo chí, tăng cường kết nối giữa cơ quan quản lý và doanh nghiệp, giữa các nhà sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng, giữa doanh nghiệp du lịch với doanh nghiệp du lịch. Bình Thuận có 14 doanh nghiệp khách sạn, resort được trao tặng giải thưởng (Novotel & Ocean Dunes Golf Phan Thiết, Sea Links Beach Hotel, Cham Villas Resort, Coco Beach Resort, Hana Beach Resort & Spa, Hoàng Ngọc Resort, Lazi Beach Resort, Novela Resort, Princess d’Annam Resort, Romana Resort & Spa, Sunny Beach Resort, Terracotta Phan Thiết, Jibe’s Beach Club Mũi Né).
Công suất sử dụng buồng bình quân hàng năm khá cao và có xu hướng tăng (từ 49,44% năm 2005 lên 56,32% năm 2010).