+ Tuyến du lịch Hà Nội – Nha Trang – Phan Thiết (theo QL 1A): Đến Nha Trang tham quan vịnh Nha Trang, ngắm cảnh làng chài, bãi Sạn, hòn Tằm, hòn Tre, lặn biển tại Hòn Mun khám phá đại dương. Tham quan Tháp Bà Ponagar, Dinamond Bay, viện Hải Dương Học Nha Trang, tìm hiểu về đời sống các sinh vật biển ở đại dương. Lặn biển ở Hòn Mun, đi cáp treo qua biển dài 3km đến khu du lịch 5 sao Vinapearl Land (Hòn Ngọc Việt) , chơi các trò chơi cảm giác mạnh, thưởng thức màn trình diễn nhạc nước,… Đến Phan Thiết, tham quan tháp nước, Lầu Ông Hoàng, đình làng Đức Nghĩa, đình Phú Hội, chùa Phật Quang, bãi đá Ông Địa, đồi cát Mũi Né, Đồi Hồng, Bàu Trắng, Suối Tiên, Suối Tre. Đi thuyền du ngoạn trên sông Cà Ty. Tắm biển, vui chơi giải trí, thể thao biển. Tắm nước khoáng – bùn khoáng Mũi Né, thư giãn với các dịch vụ spa cao cấp. Chơi golf ở sân golf Phan Thiết, Sealinks Mũi Né – Việt Nam. Buổi tối, dạo phố biển về đêm, thưởng thức ẩm thực vùng biển
+ Tuyến du lịch Hà Nội - TP. Hồ Chí Minh – Phan Thiết (QL 1A): Tham quan các di tích tại TP. Hồ Chí Minh: Bảo tàng lịch sử, Bảo tàng chứng tích chiến tranh, chợ Bến Thành, nhà thờ Đức Bà, bưu điện thành phố, … Vui chơi giải trí trong khu du lịch Đầm Sen, Suối Tiên. Thưởng thức văn hóa ẩm thực độc đáo ở khu du lịch Bình Quới, Văn Thánh. Du lịch sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ, tham quan Trại nuôi cá sấu Vàm Sát. Đến Phan Thiết, tắm biển, vui chơi giải trí, thể thao biển. Tham quan tháp nước Phan Thiết, Vạn Thủy Tú, trường Dục Thanh, làng nghề nước mắm Phan Thiết, bánh tráng Phú Long,… Trượt cát, ngắm cảnh đồi cát Mũi Né, Bàu Trắng. Thử làm ngư dân với dịch vụ kéo lưới tại Hòn Rơm rất hấp dẫn. Buổi tối sinh hoạt lửa trại trên bãi biển, thi bắt còng gió, thưởng thức các món ăn đặc sản của BT.
Tuyến du lịch nội tỉnh
+ Tuyến du lịch Phan Thiết – Mũi Né – Hòn Rơm (dọc theo đường ĐT 706): tham quan các di tích văn hóa lịch sử, lễ hội (trường Dục Thanh, Lầu Ông Hoàng, tháp PoShaInư và biểu diễn nghệ thuật Chăm, vạn Thủy Tú, đình làng Đức Thắng, chùa Phật Quang, lễ hội Mbăng Katê, Ramưwan, lễ hội đua thuyền trên sông Cà Ty,…); bơi thuyền, lướt ván, chèo thuyền thúng, chơi golf; tham quan đồi cát, trượt cát, đi xe jeep vượt địa hình ở đồi cát Mũi Né, Đồi Hồng, tham quan Bàu Trắng, Suối Tiên, Suối Tre, du ngoạn trên sông Cà Ty; tắm nước khoáng – bùn khoáng Mũi Né;
nghỉ dưỡng tại các khách sạn, khu du lịch ven biển; mua sắm ở chợ Phan Thiết, các cửa hàng đặc sản; Tham quan công nghệ làm nước mắm truyền thống; thưởng thức các món ăn dân dã mang đậm nét đặc trưng của Bình Thuận như bánh canh, bánh xèo, bánh căn, hải sản tươi sống miền biển.
+ Tuyến du lịch Phan Thiết – Tiến Thành (dọc theo đường ĐT 719): tham quan trường Dục Thanh, vạn Thủy Tú, đình làng Đức Nghĩa, đình Phú Hội, chùa Phật Quang; lướt ván trên sóng, bơi thuyền thúng câu cá, câu mực; bóng đá, bóng chuyền, kéo co, chèo thuyền trên cát; thăm làng chài, kéo lưới cùng ngư dân; nghỉ dưỡng tại các khu du lịch ven biển Tiến Thành.
+ Tuyến du lịch La Gi – Tà Cú – Kê Gà (theo đường ĐT 709 và 712): tham quan các di tích văn hóa lịch sử, chùa núi Tà Cú, tượng Phật nằm lớn nhất Việt Nam, hải đăng Kê Gà, lễ hội Dinh Thầy Thím; nghỉ dưỡng biển trong các khu du lịch ven biển La Gi, Hòn Lan – Kê Gà – Thuận Quý.
+ Tuyến du lịch Phan Thiết – Bắc Bình - Tuy Phong (dọc theo đường ĐT 716): tham quan căn cứ Lê Hồng Phong, Bàu Trắng, chùa bà Thiên Hậu, Trung tâm trưng bày văn hóa dân tộc Chăm, đền thờ Pônít, tháp Pô Klong Mơhnai, làng nghề dệt thổ cẩm Phan Thanh, La Dạ, bánh tráng Chợ Lầu, tìm hiểu nền văn hóa Chăm (Bắc Bình); tham quan chùa Hang – khu du lịch Cổ Thạch, chùa Pháp Võ, đình làng Bình An, đền tháp Pô Đam, Gành Son, bãi đá Cổ Thạch (Tuy Phong); tắm biển ở bãi biển Bình Thạnh, Vĩnh Tân, nghỉ ngơi ở các khu du lịch Trung Á, Thái Bình Dương; tắm nước khoáng – bùn khoáng Vĩnh Hảo, đi ghe máy tham quan Cù Lao Cau, lặn biển khám phá đại dương; vui chơi giải trí ở khu du lịch lặn biển Việt Nam - Scuba (Tuy Phong).
+ Tuyến du lịch Thác Bà – hồ Biển Lạc, Tánh Linh (dọc theo đường ĐT 710): tham quan Thác Bà, hồ Biển Lạc tại khu bảo tồn thiên nhiên Biển Lạc, nghiên cứu sự đa dạng sinh học của khu bảo tồn; tham quan các vườn thanh long, vườn cây ăn quả của Hàm Thuận Nam.
Nhìn chung, trên địa bàn tỉnh đã hình thành nhiều tuyến du lịch nội tỉnh và quốc gia, nhưng tập trung có ba tuyến chính:
+ Tuyến ven biển dọc theo quốc lộ 1A, tỉnh lộ 712, 716, 706 gắn với các địa bàn có thế mạnh nổi trội về tài nguyên du lịch biển thuộc các huyện Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân, thị xã La Gi và thành phố Phan Thiết.
+ Tuyến đồng bằng - đồi cát dọc theo quốc lộ 1A, quốc lộ 55, tỉnh lộ 719, 706 gắn với các địa bàn có tài nguyên du lịch phong phú thuộc các huyện Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân.
+ Tuyến rừng núi và thác nước theo quốc lộ 28, quốc lộ 55, tỉnh lộ 710 lên các huyện Tánh Linh, Đức Linh, Hàm Thuận Bắc.
Tuy nhiên, vấn đề quy hoạch tạo các điểm nhấn về thị giác theo các tuyến du lịch quan trọng của tỉnh dọc theo tỉnh lộ 716, 706, 712, 719, quốc lộ 28, 1A, quốc lộ 55… chưa được quan tâm đúng mức.
2.2.2.3. Cụm du lịch
Trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2010, toàn tỉnh được chia thành 4 cụm du lịch chính:
- Cụm du lịch Phan Thiết - Mũi Né
- Cụm du lịch Cà Ná - Vĩnh Hảo - Cù Lao Câu - Bình Thạnh
- Cụm du lịch La Gi
- Cụm du lịch Tiến Thành - Hàm Thuận Nam Nhưng thực tế chỉ mới phát triển các khu vực sau:
- Khu vực ven biển Tiến Thành – Hàm Tiến - Mũi Né – Hòn Rơm (thành phố Phan Thiết): phát triển rất nhanh so với dự báo.
- Khu vực ven biển Hòn Lan - Thuận Quý – Khe Gà, khu BTTN Tà Cú (Hàm Thuận Nam).
- Khu vực ven biển Bình Tân – Tân Bình – Tân Tiến – Tân Phước (thị xã La Gi).
- Khu vực ven biển xã Vĩnh Tân, suối khoáng nóng Vĩnh Hảo (Tuy Phong).
Nhìn chung, lãnh thổ du lịch có sự phân hóa sâu sắc. Các khu vực phát triển du lịch tập trung ở ven biển, tập trung cao độ vào thành phố Phan Thiết. Trong khi đó các huyện, đặc biệt là các khu vực vùng sâu vùng xa, nơi có tiềm năng to lớn về du lịch thì chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, sức hút du lịch còn rất thấp.
2.2.3. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận trên quan điểm phát triển bền vững
2.2.3.1. Về phát triển kinh tế
Tăng trưởng bình quân khách du lịch
Bảng 2.36. Khách du lịch Bình Thuận và vùng duyên hải Nam Trung Bộ
Tổng số khách du lịch (khách) | Tỉ trọng (%) | |||
DHNTB | Bình Thuận | DHNTB | Bình Thuận | |
2005 | 5.020.650 | 1.251.000 | 100,0 | 25,0 |
2006 | 6.145.732 | 1.552.000 | 100,0 | 25,3 |
2007 | 7.539.243 | 1.802.000 | 100,0 | 23,9 |
2008 | 8.567.270 | 2.001.000 | 100,0 | 23,4 |
2009 | 9.132.880 | 2.200.000 | 100,0 | 24,1 |
2010 | 10.782.000 | 2.500.000 | 100,0 | 23,2 |
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Cấu Khách Quốc Tế Theo Hình Thức Tổ Chức Đi Du Lịch
- Thu Nhập Du Lịch Bình Thuận Giai Đoạn 2005 – 2010
- Công Suất Buồng Trung Bình Giai Đoạn 2005 – 2010
- Một Số Kết Quả Khảo Sát Về Sự Đồng Thuận Của Cộng Đồng Địa Phương
- Bảng Điểm Đánh Giá Tổng Hợp Về Bảo Vệ Môi Trường
- Các Chiến Lược Và Quy Hoạch Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội Của Tỉnh
Xem toàn bộ 178 trang tài liệu này.
Nguồn:Viện NCVPTDL, Niên giám thống kê Bình Thuận.
Bảng 2.37: Tăng trưởng khách du lịch Việt Nam, vùng duyên hải Nam Trung Bộ và Bình Thuận giai đoạn 1995 – 2010
Giai đoạn | 1995 – 2000 | 2001 – 2005 | 2006 – 2010 | |
Việt Nam | Khách du lịch | 20,6 | 7,9 | 11,2 |
Khách quốc tế | 14,1 | 10,7 | 9,1 | |
Khách nội địa | 22,5 | 7,4 | 12,5 | |
DHNTB | Khách du lịch | 15,4 | 24,4 | 16,7 |
Khách quốc tế | 13,6 | 23,6 | 11,6 | |
Khách nội địa | 16,4 | 25.0 | 18,4 | |
Bình Thuận | Khách du lịch | 73,36 | 26,93 | 14,96 |
Khách quốc tế | 44,65 | 28,75 | 14,37 | |
Khách nội địa | 81,88 | 26,70 | 15,23 |
Nguồn: Tổng cục Du lịch, Viện NCVPTDL, Niên giám thống kê Bình Thuận.
19951996199719981999 2000 20012002 200320042005 200620072008 2009 2010
3000000
Đà Nẵng Quảng Nam Quảng Ngãi Bình Định Phú Yên Khánh Hòa Ninh Thuận
Bình Thuận
2500000
2000000
Lượt khách
1500000
1000000
500000
0
Biểu đồ 2.7: Khách du lịch các tỉnh DHNTB giai đoạn 1995 – 2010
Nguồn số liệu: Viện NCPTDL
Từ năm 1995 đến năm 2010, Bình Thuận có tốc độ tăng trưởng bình quân khách du lịch cao (trên 14%/năm, cao hơn tốc độ của cả nước và vùng duyên hải Nam Trung Bộ trong cùng thời kỳ).
So với các tỉnh vùng DHNTB, khách du lịch đến Bình Thuận chiếm tỉ trọng cao, khoảng 23 – 25% tổng số khách du lịch của toàn vùng.
Có thể nói, Bình Thuận là điểm du lịch mới phát triển của Việt Nam, đang có sức hút rất lớn đối với du khách trong nước và quốc tế. Tăng trưởng khách du lịch của Bình Thuận trong thời gian qua khá ổn định, đạt tiêu chí phát triển bền vững.
Tăng trưởng bình quân thu nhập du lịch
Trong một thời gian dài thu nhập du lịch của Bình Thuận gia tăng liên tục, tốc độ tăng trưởng bình quân cao trên 30%/năm (cao hơn mức tăng trưởng của cả nước trong cùng thời kỳ).
Bảng 2.38: Tăng trưởng thu nhập du lịch Việt Nam, duyên hải Nam Trung Bộ và Bình Thuận
Tăng trưởng doanh thu du lịch (%/năm) | |||
Việt Nam | DHNTB | Bình Thuận | |
2001– 2005 | 10,7 | 22,3 | 29,8 |
2006 – 2010 | 28,1 | 26,5 | 32,5 |
Nguồn: Tổng cục Du lịch, Viện NCVPTDL, Niên giám thống kê Bình Thuận.
So với các tỉnh vùng duyên hải Nam Trung Bộ, thu nhập du lịch của Bình Thuận tăng nhanh. Năm 2000, đứng thứ 3 sau Đà Nẵng và Khánh Hòa. Từ năm 2007 đến 2010 Bình Thuận đã vươn lên đứng đầu các tỉnh trong vùng. Năm 2010, Bình Thuận chiếm 34,5% tổng thu nhập du lịch của toàn vùng.
Nhìn chung, thu nhập du lịch Bình Thuận trong thời gian qua tăng trưởng nhanh, ổn định đáp ứng được tiêu chí về phát triển bền vững.
Bảng 2.39: Thu nhập du lịch Bình Thuận và các tỉnh DHNTB
Đơn vị tính: tỉ đồng
Tổng | Bình Định | Đà Nẵng | Khánh Hòa | Ninh Thuận | Phú Yên | Quảng Nam | Quảng Ngãi | Bình Thuận | |
2000 | 833,1 | 47,5 | 255,6 | 198,9 | 68,5 | 6,9 | 43,5 | 34,2 | 178,0 |
2001 | 991,8 | 50,1 | 290,3 | 246,1 | 75,3 | 8,2 | 78,8 | 44,0 | 199,0 |
2002 | 1.225,1 | 54,5 | 338,8 | 297,3 | 76,0 | 10,1 | 121,1 | 50,0 | 277,3 |
2003 | 1.366,7 | 60,3 | 338,0 | 360,2 | 85,0 | 13,7 | 123,2 | 52,0 | 334,3 |
2004 | 1.731,7 | 75,0 | 396,4 | 456,0 | 107,0 | 14,8 | 177,3 | 65,0 | 440,2 |
2005 | 2.260,5 | 90,0 | 406,5 | 643,2 | 120,0 | 20,5 | 291,0 | 78,0 | 611,3 |
2006 | 2.882,3 | 110,0 | 435,0 | 834,2 | 154,0 | 31,7 | 414,0 | 100,0 | 803,4 |
2007 | 3.805,0 | 142,8 | 625,8 | 1.027,0 | 184,0 | 47,4 | 597,0 | 120,3 | 1.060,7 |
2008 | 5.090,2 | 187,4 | 880,6 | 1.357,0 | 222,0 | 90,1 | 772,0 | 157,0 | 1.424,1 |
2009 | 5.946,7 | 212,0 | 891,1 | 1.562,6 | 240,0 | 141,0 | 840,0 | 170,0 | 1.890,0 |
2010 | 7.275,0 | 220,0 | 1.015,0 | 1.750,0 | 310,0 | 360,0 | 920,0 | 200,0 | 2.500,0 |
Tỉ trọng GDP du lịch trong GDP của tỉnh
Tốc độ tăng trưởng trung bình GDP du lịch của Bình Thuận cao, giai đoạn 2005 – 2010 đạt mức 34,13%/năm.
Tỉ trọng GDP du lịch trong GDP toàn tỉnh tăng rõ rệt, từ 3,67% năm 2005 lên 5,7% vào năm 2010. Du lịch có vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh.
Thời gian lưu trú bình quân của khách
Thời gian lưu trú trung bình của khách du lịch Bình Thuận có xu hướng tăng dần, từ 1,6 ngày/lượt khách năm 2005 lên 1,7 ngày/lượt khách năm 2010. Song tốc độ tăng chậm, thời gian lưu trú chưa nhiều. Tiêu chí này mới đạt ở mức trung bình, chưa đáp ứng yêu cầu của sự phát triển bền vững.
Tỉ lệ khách quay trở lại
Thị trường khách du lịch của Bình Thuận ngày càng mở rộng. Năm 2005 du lịch Bình Thuận đón khách từ 152 nước và các lãnh thổ thì năm 2010 có 174 nước trên thế giới đến Bình Thuận. Dù còn non trẻ hơn so với nhiều khu du lịch trọng điểm trên cả nước, nhưng du lịch Bình Thuận đã có tiếng vang không chỉ trong nước mà còn trên thế giới. Đa số khách du lịch có ấn tượng tốt về du lịch Bình Thuận. Tỉ lệ khách du lịch quay trở lại Bình Thuận có xu hướng tăng dần và đã đạt trên 50%. Có thể đánh giá tỉ lệ khách du lịch quay trở lại Bình Thuận là khả quan, đạt tiêu chí phát triển bền vững.
Mức chi tiêu bình quân của khách
Mức chi tiêu bình quân của khách quốc tế ngày càng tăng, năm 2010 so với năm 2005 mức chi tiêu bình quân 1 lượt khách tăng 2 lần (từ 0,889 lên 1,619 triệu đồng). Mức chi tiêu bình quân của khách nội địa tăng từ 0,465 triệu đồng (năm 2005) lên 0,767 triệu đồng (năm 2010).
Tuy nhiên, mức chi tiêu bình quân của khách du lịch nói chung còn thấp và tăng chậm, chưa đạt yêu cầu của sự phát triển bền vững.
Đánh giá tổng hợp về phát triển kinh tế du lịch
Giai đoạn 2000 - 2010, du lịch Bình Thuận đạt tốc độ cao về tăng trưởng khách du lịch (trên 14%/năm) và thu nhập du lịch (trên 30%/năm). GDP du lịch và tỉ trọng GDP du lịch trong GDP toàn tỉnh hàng năm đều tăng. Thời gian lưu trú và mức chi tiêu của khách có xu hướng tăng dần. Tỷ lệ khách du lịch quay trở lại khá cao, đạt trên 50%.
Tuy nhiên, thời gian lưu trú của khách, mức chi tiêu của khách cho các dịch vụ vui chơi giải trí, tham quan, mua sắm còn thấp và tăng chậm. Tỉ trọng khách du lịch quốc tế trong tổng số khách du lịch của tỉnh thấp (mới chiếm khoảng 10%). Chứng tỏ
sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, chưa hấp dẫn, chất lượng dịch vụ chưa cao hạn chế phát triển du lịch bền vững.
Điểm đánh giá tổng hợp về thực trạng phát triển kinh tế của du lịch Bình Thuận được thể hiện trong bảng 2.40. Nhìn chung, du lịch Bình Thuận phát triển nhanh, đang trở thành một ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Giai đoạn 2000 – 2010, du lịch Bình Thuận được đánh giá phát triển tương đối bền vững
Bảng 2.40: Bảng điểm đánh giá tổng hợp về phát triển kinh tế
Tiêu chí | Hệ số | Bậc | ||||
4 | 3 | 2 | 1 | |||
1 | Tăng trưởng bình quân thu nhập du lịch | 3 | 12 | |||
2 | Tỉ trọng GDP du lịch trong GDP của tỉnh | 3 | 9 | |||
3 | Tăng trưởng bình quân khách du lịch | 2 | 8 | |||
4 | Thời gian lưu trú bình quân của khách | 2 | 4 | |||
5 | Mức chi tiêu bình quân 1 ngày khách | 2 | 4 | |||
6 | Tỷ lệ khách du lịch quay trở lại | 1 | 4 | |||
Tổng số điểm/điểm tối đa | 41/52 = 79% | |||||
Đánh giá chung về phát triển kinh tế | Tương đối bền vững |
2.2.3.2.Về phát triển về xã hội
Tăng trưởng bình quân lao động du lịch
Tăng trưởng bình quân lao động du lịch giai đoạn 1995 – 2000 là 39,6%/năm, giai đoạn 2001 – 2005 là 21,4%/năm và giai đoạn 2006 – 2010 là 20%/năm. Có thể nói số lượng nhân lực du lịch của tỉnh tăng nhanh, phản ánh vai trò ngày càng tăng của ngành và tính hiệu quả của công tác xã hội hoá hoạt động du lịch, đáp ứng được tiêu chí về phát triển bền vững.
Đào tạo nguồn nhân lực du lịch
Chất lượng nguồn nhân lực du lịch của tỉnh ngày càng được nâng lên. Tỉnh đã xây dựng Đề án đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực du lịch Bình Thuận giai đoạn 2010 – 2015, định hướng đến năm 2020.