Một Số Giải Pháp Chủ Yếu Phát Triển Du Lịch Thành Phố Hà Nội

văn hoá - sinh thái, du lịch truyền thống, lễ hội, du lịch thương mại… Kết hợp tốt giữa du lịch văn hoá với tôn tạo các di tích, danh lam thắng cảnh, giữa phát triển các sản phẩm du lịch với quảng bá truyền thống lịch sử văn hoá Thăng Long – Hà Nội; Bốn là, phối hợp vố các địa phương khác để xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho các chương trình phát triển du lịch đa dạng; Năm là, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến quảng bá để thu hút khách cả trong và ngoài nước; Sáu là, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ lao động trong ngành.

3.2. Một số giải pháp chủ yếu phát triển du lịch thành phố Hà Nội

3.2.1. Về phía Nhà nước, các ban, ngành hữu quan

3.2.1.1. Tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc khai thác tiềm năng nhằm phát triển du lịch

Để ngành Du lịch có thể phát triển nhanh, cần khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch, đổi mới cơ chế chính sách, qua đó vừa nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước, vừa tạo điều kiện khuyến khích các doanh nghiệp du lịch phát triển kinh doanh thuận lợi.

Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật du lịch

Mặc dù Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh Du lịch (năm 1999), song các văn bản pháp quy để quản lý du lịch vẫn còn ít, chưa đồng bộ và không đủ để điều chỉnh các mối quan hệ pháp lý nảy sinh trong hoạt động du lịch. Để tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho Ngành Du lịch Hà Nội tăng trưởng đúng hướng thì về mặt cơ chế phải tiếp tục đổi mới để các ngành, các cấp, các tổ chức xã hội, các đoàn thể coi là trách nhiệm của mình vì lợi ích của Nhà nước và của từng đơn vị. Trước mắt, cần triển khai tích cực Pháp lệnh Du lịch, xây dựng các văn bản pháp quy liên quan đến điều chỉnh các hoạt động du lịch, đẩy mạnh cải cách hành chính, phân cấp trách nhiệm cho các cơ quan, tổ chức liên quan đến du lịch và kinh doanh du lịch. Nhà nước cho phép Tổng cục Du lịch ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để ngành Du lịch có thể giải quyết tốt và trực tiếp mọi vấn đề phát sinh liên quan đến các ngành

khác trong khai thác tiềm năng phát triển du lịch. Đồng thời triển khai tích cực việc thực hiện Luật Du lịch nhằm hướng các doanh nghiệp du lịch cả nước và Hà Nội kinh doanh lành mạnh, tránh những tiêu cực đến đời sống kinh tế – xã hội và môi trường.

Xây dựng và ban hành các chủ trương, chính sách phát triển du lịch.

Chú trọng vào các chính sách sau:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 114 trang tài liệu này.

- Chính sách đầu tư: Nhà nước có chính sách đầu tư hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng tại các trung tâm du lịch và dẫn đến các trung tâm du lịch đó, xây dựng cơ sở hạ tầng tại các điểm du lịch, các khu du lịch quốc gia cũng như các điểm du lịch tiềm năng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Áp dụng các biện pháp ưu đãi như miễn giảm thuế, giảm tiền thuê đất, lãi xuất vay vốn ưu tiên… đối với các dự án du lịch trọng điểm.

- Chính sách tài chính: Nhà nước ưu tiên nhập khẩu các trang thiết bị khách sạn, các tiện nghi giải trí, các phương tiện vận chuyển khách du lịch mà trong nước không sản xuất được với thuế suất thấp (bằng thuế suất nhập khẩu tư liệu sản xuất). Hợp lý hoá giá các loại dịch vụ đầu vào của kinh doanh du lịch trong phạm vi can thiệp của Nhà nước như giá điện, nước. Từng bước nghiên cứu và xây dựng đề án hoàn trả thuế giá trị gia tăng cho khách du lịch quốc tế khi mua hàng nhằm khuyến khích họ tăng chi tiêu tại điểm đến.

Phát triển du lịch thành phố Hà Nội - 11

Bên cạnh đó, Nhà nước và các Bộ, Ngành hữu quan cũng nên quan tâm tới việc hỗ trợ các doanh nghiệp như giảm giá điện cho khách sạn, giảm thuế nhập khẩu xe vận chuyển khách cao cấp, coi các trang thiết bị trong khách sạn là những thiết bị sản xuất hay thiết bị kinh doanh chứ không phải thiết bị tiêu dùng để tránh bị đánh thuế nhập khẩu cao.

- Chính sách tăng cường hợp tác quốc tế: Để tranh thủ vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý và kinh doanh du lịch , để phát triển nguồn khách quốc tế vào Hà Nội , góp phần đưa du lịch Hà Nội nhanh chóng hội nhập với du lịch khu vực và thế giới, thì cũng cần tăng cường hợp tác song phương và đa phương trên tất cả các lĩnh vực du lịch. Chính sách về hợp tác quốc tế phải

khuyến khích chủ động tham gia hợp tác quốc tế, khai thác có hiệu quả các hiệp định đã ký. Chính sách về hợp tác quốc tế cũng phải chuẩn bị các điều kiện về thể chế, tài chính để hội nhập du lịch, góp phần nâng cao trình độ hội nhập về mọi mặt.

- Chính sách xuất nhập cảnh, hải quan cần từng bước cải tiến để phù hợp với thông lệ quốc tế như: phát triển các dịch vụ tài chính, ngân hàng, thông tin thuận tiện cho khách. Áp dụng miễn visa cho khách du lịch các nước ASEAN và từ các thị trường trọng điểm như Trung Quốc, Pháp. Bên cạnh đó, để tránh rườm rà, mất thời gian và để tạo thuận lợi hơn nữa cho khách du lịch, có thể sử dụng thẻ từ trong xuất, nhập cảnh theo kinh nghiệm của một số nước.

Quy hoạch và quản lý quy hoạch đất đai và đầu tư xây dựng các công trình nhằm tạo cơ sở pháp lý cho quản lý khai thác tài nguyên du lịch. Cụ thể là:

- Các khu du lịch phải được quy hoạch trong một thể thống nhất với quy hoạch phát triển du lịch, quy hoạch phát triển kinh tế –xã hội của từng vùng.

- Xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cho phát triển du lịch. Phân loại đất sử dụng theo các mục đích sử dụng khác nhau như khu thương mại, khu giải trí, khu công viên cây xanh… đảm bảo sự tương quan thích hợp giữa các mục đích sử dụng khác nhau và giữa du lịch với môi trường.

- Xác định các tiêu chuẩn xây dựng phát triển đối với khu du lịch, bao gồm: tiêu chuẩn xây dựng các công trình du lịch; kiểm soát về không gian và môi trường liên quan đến chiều cao công trình, cảnh quan, tiếng ồn, tầm nhìn; kiểm soát các điều kiện về cơ sở hạ tầng, đảm bảo không gây áp lực quá tải đối với khu du lịch; kiểm soát việc sử dụng đất và xây dựng của khu du lịch; không thay đổi mục đích sử dụng đất, chống đầu cơ đất, lấn chiếm đất công, ngăn ngừa sự phát triển hỗn độn của các công trình trong nội đô.

Nâng cao nhận thức của toàn xã hội, thực hiện chính sách xã hội hoá hoạt động du lịch. Mục tiêu của chính sách này nhằm động viên mọi nguồn lực của dân cư, của các tổ chứ xã hội, các thành phần kinh tế trong và ngoài

nước để phát triển du lịch. Tạo điều kiện để mọi người dân được hưởng thụ thành quả do sự nghiệp phát triển du lịch mang lại.

- Thực hiện chương trình giáo dục du lịch toàn dân nhằm nâng cao nhận thức của người dân về ý nghĩa, vai trò của hoạt động du lịch trong mọi mặt đời sống xã hội, giúp người dân nhận rõ quyền lợi của họ gắn chặt với lợi ích phát triển du lịch. Tuyên truyền quảng bá nâng cao lòng tự hào của người dân về tài nguyên đất nước, từ đó khuyến khích lòng mến khách, giữ vững thuần phong mỹ tục, giữ gìn an ninh, vệ sinh môi trường, cảnh quan và tài nguyên du lịch.

- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các địa phương về phát triển du lịch và hợp tác khai thác tiềm năng du lịch. Giúp họ nhận rõ lợi ích của hợp tác phát triển, đảm bảo sự cân đối liên ngành trên địa bàn, đảm bảo sự cân đối hài hoà trong phát triển và tổ chức kinh tế – xã hội theo lãnh thổ địa phương, nhất là trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững, giữ vững an ninh an toàn xã hội.

Kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn Hà Nội

- Tổ chức triển khai thực hiện tốt Quy hoạch du lịch của Thành phố, tổ chức kiểm tra và cấp giấy phép kinh doanh cho các cơ sở lưu trú và ăn uống, dịch vụ khác trên địa bàn lãnh thổ; phối hợp với các cơ quan chức năng tiếp tục đưa hoạt động du lịch của địa bàn vào nề nếp.

- Nhà nước thống nhất quản lý các nguồn tài nguyên, phân rõ trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cấp, mỗi ngành trong khai thác tài nguyên, tránh phân tán, chồng chéo hay buông lỏng như hiện nay.

- Tổ chức thực hiện chiến lược phát triển du lịch, chú trọng 5 lĩnh vực chủ yếu, gồm: 1) Định hướng mở rộng thị trường và phát triển sản phẩm du lịch; 2) Tăng cường xúc tiến, tuyên truyền quảng bá du lịch; 3) Đẩy mạnh đầu tư phát triển du lịch; 4) Phát triển nguồn nhân lực du lịch và nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ; 5) Hội nhập, hợp tác quốc tế.

3.2.1.2. Tăng cường sự phối hợp liên ngành nhằm thúc đẩy phát triển du lịch

Để phát triển tốt, Ngành Du lịch Hà Nội không thể chỉ dựa vào sức mình, mà còn cần tăng cường phối hợp liên ngành, địa phương một cách thường xuyên, đồng bộ dưới sự chỉ đạo tập trung thống nhất của Nhà nước.

- Phối hợp giữa ngành Du lịch với các ngành Công thương, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Văn hoá và quốc phòng trong việc quản lý và khai thác tài nguyên du lịch: hang động, bãi biển, hồ nước, vườn quốc gia, khu bảo tồn, di tích – lịch sử – văn hoá…

- Phối hợp giữa ngành Du lịch với các ngành Công an, Ngoại giao trong việc giải quyết các vấn đề xuất nhập cảnh. Trong tình hình hiện nay, khi Việt Nam chưa thể miễn visa cho khách thuộc nhiều quốc gia (trong khu vực hay ở các thị trường trọng điểm), thì việc rút ngắn thời gian làm thủ tục cho du khách trở thành một giải pháp quan trọng ở tầm vĩ mô.

Dẫu Hà Nội là “Thành phố vì hoà bình” song công tác đảm bảo an ninh cho nơi đến du lịch cũng như đảm bảo an toàn cho du khách đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ này. Để tăng cường thu hút khách và tuyên truyền quảng bá, ngành Du lịch cũng cần phối hợp với ngành Ngoại giao và các cơ quan hữu quan tổ chức các sự kiện, các hội nghị quốc tế ở Việt Nam và Thủ đô Hà Nội.

- Phối hợp giữa ngành Du lịch và Giao thông vận tải nhằm nâng cao năng lực của các phương tiện vận chuyển, nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển. Sự phối hợp giữa Du lịch với Hàng không cần đặt lên hàng đầu do vai trò quan trọng của hàng không đối với vận chuyển khách quốc tế.

+ Tăng cường hợp tác trong việc quảng bá điểm đến Hà Nội trong và ngoài nước qua các chiến dịch quảng cáo, tiếp thị điểm đến, các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.

+ Tăng cường hợp tác trong việc xây dựng sản phẩm du lịch Hà Nội và sản phẩm hàng không gồm hành trình đi, giá vé và các dịch vụ kèm theo nhằm thu hút khách du lịch đến Hà Nội. Mở thêm các chuyến bay thẳng từ

Việt Nam đến các quốc gia là thị trường du lịch tiềm năng để tạo thuận lợi cho khách du lịch muốn đến thăm Việt Nam – Hà Nội.

Ngoài ra, những vấn đề chung như phát triển cơ sở hạ tầng sân bay, quy hoạch phát triển các khu du lịch, phát triển hệ thống khách sạn, phát triển môi trường du lịch cũng đòi hỏi ngành Du lịch Hà Nội cần có sự hợp tác tích cực và chặt chẽ với nhiều hãng hàng không.

- Phối hợp giữa Du lịch và Viễn thông để nhanh chóng áp dụng những thành tựu mới của công nghệ thông tin, đáp ứng nhu cầu thông tin của kinh doanh cũng như nhu cầu quản lý của ngành Du lịch như: dịch vụ chuyển vùng, truy cập internet, thương mại điện tử. Ngoài ra sự hợp tác này cũng cần phải lưu ý đến việc điều chỉnh giá cước dịch vụ cho phù hợp, nhất là đối với các hộ tiêu dùng quy mô lớn như khách sạn và các khu du lịch tạo mối quan hệ đôi bên cùng có lợi.

- Phối hợp giữa Du lịch với Tài chính, Hải quan trong các vấn đề liên quan đến thuế giá trị gia tăng đối với từng lĩnh vực hoạt động của ngành Du lịch như: hoàn thuế giá trị gia tăng cho khách du lịch quốc tế, cải tiến quy trình thủ tục kiểm tra hành lý, tạo tâm lý thoải mái cho khách du lịch.

- Phối hợp giữa Du lịch và nông, lâm, ngư nghiệp, thủ công mỹ nghệ truyền thống nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch, tham quan, nghỉ dưỡng tại các vùng quê, ngoại thành, đônhg thời tạo cơ sở khôi phục các làng nghề truyền thống.

- Phối hợp Du lịch với Văn hoá thông tin trong việc xây dựng quy chế bảo vệ, tôn tạo, khai thác di tích lịch sử, các công trình văn hoá, danh lam thắng cảnh ở thủ đô, xây dựng đề án phục hồi các lễ hội bổ sung vào danh mục các lễ hội nhằm nâng cao chất lượng môi trường du lịch.

Ngoài ra, ngành Du lịch Hà Nội cũng cần xúc tiến hợp tác với các ngành khác như Giáo dục trong đào tạo nguồn nhân lực du lịch, với ngành Thương mại nhằm hình thành những trung tâm thương mại lớn tập trung những mặt hàng có chất lượng cao của Việt Nam để bán cho khách du lịch…

3.2.1.3. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực

Trong những năm gần đây ngành Du lịch Hà Nội đã có sự quan tâm nhất định tới nguồn lực này. Các hình thức đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực này rất đa dạng. Song hiệu quả thực sự của những hoạt động này chưa được cao. Số lượng, chất lượng và cơ cấu lao động đều chưa đáp ứng triển khai các hoạt động du lịch ngày càng đa dạng hoá, chưa đáp ứng được những yêu cầu của nền kinh tế hậu dịch vụ. Vì vậy, trong thời gian tới, ngành cần chú trọng hơn nữa đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.

Để đào tạo được đội ngũ lao động có chất lượng cao, có quy mô phù hợp với sự phát triển của du lịch Thủ đô, ngành cần có những biện pháp sau:

- Xây dựng chiến lược dài hạn đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực từ nay đến 2015, có kế hoạch ngắn hạn đào tạo nhân lực theo định hướng phát triển ngành. Kế hoạch phát triển này bao gồm việc đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ lao động hiện có, phải phù hợp với các bước phát triển của ngành và phải có sự phối hợp giữa các cấp, các ngành để quá trình triển khai được ăn khớp và đồng bộ. Xác định rõ cơ cấu đào tạo lao động hợp lý đảm bảo nâng cấp chất lượng dịch vụ trong ngành đồng thời đảm bảo tiết kiệm lao động. Có thể lấy kinh nghiệm từ việc xác định cơ cấu lao động du lịch của các nước EU, họ dành tỷ lệ đào tạo lao động quản lý 5%, lao động kỹ thuật và giám sát 10%, còn lại là lao động kỹ năng thực hành, trực tiếp sản xuất, và họ đã thành công. Như vậy, với thực tiễn hiện nay, khi xác định chiến lược dài hạn về đào tạo và bồi dưỡng nhân lực ngành có thể dành tỷ lệ từ 9-12% cho lao động gián tiếp kinh doanh du lịch.

- Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ giảng viên trong các cơ sở đào tạo du lịch, trang bị những kiến thức chuyên môn, kiến thức thực tiễn, phương pháp quản lý kinh doanh hiện đại…

- Tổ chức mạng lưới các cơ sở đào tạo của Nhà nước và của ngành trên địa bàn Thủ đô một cách hợp lý

+ Hình thức đào tạo phong phú gồm chính quy, phi chính quy, ngắn hạn và dài hạn theo các cấp độ: hướng nghiệp dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp,

cao đẳng, đại học. Hiện ở Thủ đô Hà Nội đã có những hình thức đào tạo này, song Sở Văn hoá-Thể thao và Du lịch cũng có thể kết hợp với các cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp để mở những lớp bồi dưỡng ngắn ngày, ngoài giờ ngay tại cơ sở du lịch để đảm bảo nâng cao tay nghề cho người lao động mà không gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Phối hợp giữa các cơ sở đào tạo du lịch nhằm thống nhất nội dung, chương trình đào tạo. Xác định chương trình, nội dung đào tạo phù hợp với công việc thực tế. Đối với đội ngũ cán bộ quản lý cần có chương trình đào tạo về các phương pháp quản lý kinh doanh hiện đại trong cơ chế thị trường. Còn đối với nhân viên phục vụ cần có kiến thức cụ thể trong từng lĩnh vực mà họ công tác.

+ Liên quan đến vấn đề đào tạo lao động du lịch là nguồn kinh phí cho đào tạo. chúng ta nên áp dụng thu lệ phí đối với các cơ sở du lịch tuyển dụng và sử dụng lao động đã được đào tạo, một mặt làm tăng ngân sách đào tạo, mặt khác, buộc các cơ sở phải sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực này.

- Đánh giá trình độ người lao động, thực hiện nghiêm túc các chính sách cán bộ, tiêu chuẩn hoá cán bộ. Ngành Du lịch Hà Nội cần từng bước tiến tới tiêu chuẩn hoá cán bộ theo các đối tượng lao động quản lý và nhân viên phục vụ, theo từng nghiệp vụ kinh doanh. Tiêu chuẩn hoá cán bộ của ngành, đòi hỏi người lao động phải không ngừng vươn lên bồi dưỡng trình độ tay nghề, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, bổ sung những thông tin kỹ năng kinh doanh trong quá trình gia nhập WTO. Các cán bộ quản lý cần được bồi dưỡng thêm về luật trong nước và quốc tế, cập nhật thường xuyên về tiến trình hội nhập WTO để có thể điều hành doanh nghiệp tốt, từ đó nâng cao khả năng thu hút khách hàng, thúc đẩy du lịch Hà Nội ngày càng phát triển.

- Tăng cường hợp tác với các nước trong khu vực và thế giới về đào tạo cán bộ; tranh thủ sự hỗ trợ và hợp tác quốc tế bằng nhiều nguồn vốn và hình thức đào tạo khác nhau như trao đổi đào tạo lao động, trao đổi kinh nghiệm đào tạo, có kế hoạch đào tạo cán bộ theo chuyên đề ở nước ngoài.

Xem tất cả 114 trang.

Ngày đăng: 18/08/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí