Kiến Nghị Với Chính Phủ, Các Bộ, Ngành Liên Quan Và Chính Quyền Địa Phương Trong Vùng Về Chính Sách Phát Triển Du Lịch Đbscl.


Hiệp hội du lịch Vùng ĐBSCL, kết nối giữa các địa phương, các doanh nghiệp hoạt động du lịch trong Vùng.

- Mỗi địa phương trong Vùng cần cử một phó chủ tịch tỉnh chuyên trách theo dõi, quản lý, phối hợp các hoạt động du lịch trong Vùng. Kịp thời tháo gỡ những khó khăn trong hoạt động du lịch.

- Thường xuyên tập huấn cho cán bộ quản lý hoạt động du lịch trong Vùng để nâng cao trình độ và hiệu quả quản lý

Giải pháp thực hiện

Để phát triển du lịch vùng ĐBSCL đòi hỏi phải nâng cao hiệu lực và hiệu quả của Nhà nước từ Trung ương, chính quyền các địa phương trong vùng ĐBSCL và ngành du lịch. Trong thời gian tới, vai trò quản lý của nhà nước cần tập trung vào những nội dung chính sau:

- Cần có sự phối hợp giữa các Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch với các bộ, ngành Trung ương và các địa phương trong vùng để nghiên cứu, đánh giá toàn diện, đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống về thực trạng và tiềm năng phát triển du lịch vùng ĐBSCL. Trên cơ sở đó, đề ra chiến lược, kế hoạch dài hạn phát triển du lịch với những phương thức, bước đi và lộ trình thích hợp.

- Tăng cường sự liên kết vùng trong phát triển du lịch: hoạt động du lịch là hoạt động không có ranh giới hành chính vì vậy sự liên kết giữa các địa phương trong vùng ĐBSCL có ý nghĩa rất quan trọng. Sự liên kết này cho phép khai thác có hiệu quả những tiềm năng du lịch trên những lãnh thổ hành chính khác nhau, phát triển những sản phẩm du lịch có khả năng bổ sung cho nhau tạo nên các tour du lịch liên vùng hấp dẫn, tạo được hình ảnh du lịch chung cho một khu vực trong khi giảm được chi phí xúc tiến, tuyên truyền quảng cáo, v.v. Tính liên kết này trong hoạt động phát triển du lịch càng trở nên quan trọng trong xu thế hội nhập của du lịch Việt Nam với khu vực và quốc tế.

- Hình thành Ban Điều phối phát triển du lịch vùng ĐBSCL để thực hiện vai trò nhạc trưởng cho các hoạt động liên kết phát triển du lịch trong vùng. Trên cơ sở có được quy chế hoạt động rõ ràng, Ban Điều phối phát triển du lịch vùng ĐBSCL


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 219 trang tài liệu này.

chủ trì triển khai huy động Quỹ Phát triển du lịch vùng ĐBSCL; đề xuất dự án hỗ trợ hạ tầng, các hạng mục đầu tư phát triển du lịch vùng; thực hiện các hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch vùng; chủ động phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các địa phương tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, nâng cao trình độ, kỹ năng, tay nghề đội ngũ làm du lịch; thực hiện các hoạt động đầu tư phát triển du lịch vùng ĐBSCL; xây dựng nhãn, tiêu chí nhãn và phát triển nhãn “Sản phẩm du lịch ĐBSCL”.

- Nghiên cứu sửa đổi bổ sung các chính sách, thể chế, cơ chế vể du lịch vùng ĐBSCL, hoàn thiện Luật du lịch để tạo môi trường pháp lí thuận lợi cho phát triển du lịch cả nước nói chung và cho ĐBSCL nói riêng.

Phát triển du lịch Đồng Bằng Sông Cửu Long trong hội nhập quốc tế - 22

- Nâng cao trình độ và năng lực quản lí nhà nước ở các địa phương, phải có cơ chế phối hợp liên ngành, lĩnh vực của Vùng để phát triển du lịch ĐBSCL.

- Xây dựng các chiến lược phát triển du lịch của Vùng và các địa phương trong Vùng ĐBSCL đảm bảo hiệu quả, chất lượng và tính khả thi cao.

- Áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn ngành du lịch, tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm duy trì chất lượng sản phẩm dịch vụ, thiết lập hệ thống đánh giá và quản lý chất lượng du lịch qua đó tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho tất cả các đơn vị tham gia tổ chức du lịch của ĐBSCL.

- Trong quản lý có sự phân cấp, đảm bảo vai trò quản lý vĩ mô khuyến khích sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư trong vùng cũng như tạo sự chủ động cho doanh nghiệp khi tham gia các hoạt động du lịch. Nhà nước và chính quyền địa phương trong Vùng cần hỗ trợ việc đưa công nghệ quản lý tiên tiến vào việc kinh doanh du lịch.

- Thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp du lịch nhà nước ở ĐBSCL, khuyến khích phát triển các doanh nghiệp du lịch vừa và nhỏ sử dụng nguồn lực sẵn có của người dân trong Vùng để khai thác hết lợi thế của du lịch ĐBSCL.

- Nhà nước và chính quyền địa phương trong Vùng cần hỗ trợ việc đưa công nghệ quản lý tiên tiến vào việc kinh doanh du lịch.


- Các tỉnh, thành trong vùng ĐBSCL cần thắt chặt mối liên kết, hợp tác để xây dựng các chương trình, dự án phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của từng địa phương, của vùng. Sự liên kết này phải được xây dựng trên cơ sở các đề án “Phát triển du lịch vùng ĐBSCL đến năm 2020”, “Xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù vùng ĐBSCL”; các giá trị văn hóa truyền thống, các điều kiện tự nhiên mang tính bản địa của từng địa phương để tránh trùng lắp, kém hiệu quả.

- Phát huy vai trò quản lý nhà nước về lĩnh vực du lịch đối với tất cả đối tượng, thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh du lịch và dịch vụ du lịch trên địa bàn. Tiếp tục cải cách hành chính tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển du lịch theo cơ chế một cửa. Ngoài ra, cần sắp xếp ổn định tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý du lịch, giải quyết kịp thời khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp du lịch, tạo sự gắn bó, hợp tác vì mục tiêu phát triển du lịch vùng ĐBSCL.

- Chú trọng nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và người dân trong Vùng về vị trí, vai trò của du lịch đối với phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBSCL. Từ đó, nâng cao hiệu quả xã hội và bảo vệ môi trường trong phát triển du lịch Vùng ĐBSCL.

Mặc dù không phải là yếu tố trực tiếp tác động đến phát triền lịch của Vùng, nhưng quản lí Nhà nước đóng vai trò là chất xúc tác, kim chỉ nam cho mọi hoạt động du lịch đi đúng với đường lối, chính sách chung của Đảng và Nhà nước, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của du lịch vùng ĐBSCL nói riêng và của cả nước nói chung, tạo nền tảng cho việc tiến đến hội nhập quốc tế.

5.4 Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan và chính quyền địa phương trong Vùng về chính sách phát triển du lịch ĐBSCL.

5.4.1 Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan

Đối với Thủ tướng Chính phủ: trong điều kiện các tỉnh, thành phố thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long còn khó khăn về kinh tế, ngân sách của các địa phương còn hạn chế, do đó đề nghị Chính phủ tăng nguồn vốn hỗ trợ cho đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng vùng ĐBSCL theo hướng tập trung hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ


tầng các công trình chuyển tiếp, các công trình hạ tầng du lịch thuộc các khu du lịch quốc gia trên địa bàn vùng ĐBSCL, hỗ trợ đầu tư cho các điểm du lịch trọng yếu của Vùng để thu hút du khách trong và ngoài nước.

- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, thực hiện tốt cơ chế "một cửa", tăng cường rà soát, hỗ trợ các dự án sau khi được cấp phép bằng các hoạt động thiết thực như tạo điều kiện thuận lợi về giải phóng mặt bằng cũng như các thủ tục về gia nhập thị trường cho doanh nghiệp sớm thực hiện triển khai dự án liên quan đến du lịch vùng ĐBSCL. Liên quan đến cơ chế, pháp luật và chính sách nhằm tạo thuận lợi cho phát triển du lịch vùng ĐBSCL trong thời gian tới Chính phủ cần phải:

- Hoàn thiện các quy định của pháp luật nhằm thúc đẩy phát triển du lịch. Rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh những nội dung quy định của Luật Du lịch và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan.

- Kiến nghị Chính phủ và Bộ ngoại giao: Nghiên cứu miễn thị thực Visa nhập cảnh cho một số quốc gia thân hữu, đối tác của Việt Nam với thời gian dài hơn, hợp lý hơn và chi phí thấp để thu hút khách quốc tế. Tạo thuận lợi và rút ngắn thời gian cấp visa, thị thực cho khách du lịch quốc tế.

- Kiến nghị đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Thúc đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư Nhà nước do Bộ trực tiếp quản lý vào vùng ĐBSCL nhằm hỗ trợ cho phát triển du lịch. Ban hành bổ sung các chính sách nhằm hỗ trợ, khuyến khích đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực du lịch đảm bảo sự nhất quán các quy định của Luật Đầu tư, Luật Du lịch và các văn bản pháp quy liên quan. Bổ sung các chính sách về các loại hình kinh doanh giải trí, gắn với phát triển du lịch vùng ĐBSCL.

- Kiến nghị với Bộ Tài nguyên và Môi trường: cần bổ sung các quy định về phân loại tỷ lệ sử dụng đất đối với các dự án khu du lịch vùng ĐBSC, để làm cơ sở tính toán tiền thuê đất hợp lý phù hợp với cơ chế thị trường, đảm bảo lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và người dân. Xác định những khu vực trọng điểm trong Vùng ĐBSCL cần được bảo tồn và phát triển theo hướng tự nhiên. Quy định các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường, sinh thái gắn với phát triển du lịch phù hợp với đặc thù vùng ĐBSCL.


5.4.2 Kiến nghị đối với các địa phương trong vùng ĐBSCL

Đối với các địa phương trong Vùng cần nâng cao hiệu quả quản lý của các sở văn hóa, thể thao và du lịch, phối hợp tốt giữa sở văn hoá – thể thao và du lịch của các địa phương trong vùng ĐBSCL với Hiệp hội du lịch ĐBSCL.

Xây dựng quy hoạch, chiến lược phát triển du lịch của các địa phương phải gắn với chiến lược phát triển du lịch của toàn Vùng. Phối hợp với các địa phương trong Vùng xây dựng quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với các dự án đầu tư phát triển du lịch, đồng thời phối hợp với các trung tâm xúc tiến đầu tư của các địa phương kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các dự án du lịch.

Cần có những quy định về diện tích tối thiểu đối với một dự án trong các khu du lịch vùng ĐBSCL, phù hợp với từng loại hình khu du lịch và từng địa bàn theo định hướng phát triển du lịch của từng địa phương trong Vùng.

Nâng cao nhận thức của chính quyền các địa phương trong Vùng về tầm quan trọng của phát triển du lịch. Chú trọng xây dựng hệ thống thông tin quản lí du lịch của các địa phương trong Vùng. Có chính sách ưu đãi về thuế, giao đất...đầu tư đối với các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong Vùng đi tiên phong trong việc đầu tư xây dựng các khu du lịch, các dịch vụ phục vụ du lịch tại các địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn với độ rủi ro cao.

Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hiệp hội du lịch vùng ĐBSCL trong việc phối hợp, liên kết và phát triển các hoạt động du lịch trong Vùng, đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế.

Tóm tắt chương 5

Xuất phát từ những phân tích đánh giá cụ thể về thực trạng phát triển du lịch ĐBSCL trong hội nhập quốc tế ở chương 4. Đồng thời, dựa trên cơ sở dự báo xu hướng phát triển của du lịch thế giới, khu vực và Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, tác giả đã đề ra định hướng, mục tiêu cho phát triển du lịch vùng ĐBSCL trong hội nhập quốc tế, để phát huy tiềm năng và thế mạnh của Vùng như phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, du lịch văn hoá cội nguồn, du lịch nghỉ dưỡng biển đảo, du lịch khám phá, tìm hiểu. Đồng thời, đề ra những chính sách và giải


pháp cụ thể cho phát triển du lịch ĐBSCL trong hội nhập quốc tế, nếu thực hiện tốt những chính sách và giải pháp đề ra sẽ góp phần khai thác được tiềm và phát triển hiệu quả du lịch ĐBSCL. Ngoài ra, tác giả cũng đề xuất những kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan cần có những cơ chế, chính sách phù hợp nhằm tạo thuận lợi cho phát triển du lịch ĐBSCL. Các địa phương trong vùng ĐBSCL cần có sự phối hợp chặt chẽ để phát triển du lịch của Vùng đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.


KẾT LUẬN

ĐBSCL là vùng có tiềm năng về du lịch độc đáo, không giống với vùng miền nào trên cả nước. Với những lợi thế về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội cùng với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, du lịch ĐBSCL đã, đang và sẽ ngày càng phát triển, khẳng định vị trí của mình trong hệ thống du lịch của cả nước. Để du lịch ĐBSCL phát triển tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của Vùng và thật sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, luận án đã nghiên cứu các công trình liên quan, cơ sở lý thuyết, xác định phương pháp nghiên cứu để đi sâu đánh giá thực trạng phát triển du lịch của Vùng trong thời gian qua, từ đó đưa ra các chính sách và giải pháp phù hợp nhằm phát triển du lịch ĐBSCL đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, đồng thời phù hợp với sự phát triển du lịch của cả nước, góp phần đưa du lịch Việt Nam ngày càng phát triển ngang tầm với các nước trong khu vực và ngày càng vươn rộng ra thế giới.

Luận án đã tập trung làm rõ cơ sở lí luận về du lịch, xác định các khái niệm liên quan đến du lịch, các loại hình du lịch (phân theo địa lí và mục đích chuyến đi), thị trường du lịch, các chức năng của thị trường và phân loại thị trường du lịch. Vận dụng lý luận của Mác - Lênin làm cơ sở lý luận giải thích cho quá trình phân công lao động, hình thành hàng hóa dịch vụ du lịch trên thị trường. Luận án cũng xuất phát từ quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển du lịch Việt Nam nói chung và ĐBSCL nói riêng, để phân tích, đánh giá thực trạng du lịch của Vùng và đề xuất chính sách, giải pháp phù hợp nhằm phát triển du lịch vùng ĐBSCL, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Luận án cũng khẳng định vai trò của du lịch đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho người dân, thúc đẩy giao lưu văn hóa giữa các địa phương trong Vùng với các vùng khác và với quốc tế.

Luận án đã đi sâu phân tích các mối quan hệ trong phát triển du lịch của Vùng ĐBSCL bao gồm: mối quan hệ giữa tài nguyên du lịch của Vùng hình thành nên những sản phẩm du lịch đặc trưng của Vùng, từ đó hình thành thị trường du lịch hấp dẫn của Vùng; sự tác động của hội nhập kinh tế quốc tế với sự phát triển du lịch của


Vùng; vấn đề phát triển du lịch theo hướng bền vững. Đặc biệt, luận án đã phân tích sự tác động qua lại giữa cơ chế chính sách của Nhà nước với phát triển du lịch vùng ĐBSCL dưới góc độ Kinh tế chính trị, đây cũng chính là mối quan hệ tác động qua lại giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Nghiên cứu sự phát triển du lịch của Vùng ĐBSCL, không chỉ phục vụ cho hoạt động du lịch của Vùng mà còn là căn cứ để phát triển các mô hình liên kết với các quốc gia trên thế giới, các nước trong khu vực và các vùng khác của cả nước nhằm phát triển du lịch của Vùng đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Luận án phân tích, đánh giá một cách khoa học tiềm năng, thế mạnh về du lịch của Vùng ĐBSCL về điều kiện tự nhiên, văn hóa, xã hội, kinh tế để phát triển du lịch. Đây là cơ sở khoa học cho việc xây dựng các chiến lược phát triển du lịch có tính bền vững phù hợp với điều kiện của Vùng. Trên cơ sở phân tích thực trạng để đưa ra những đánh giá toàn diện về thực trạng phát triển du lịch vùng ĐBSCL, những đóng góp tích cực của ngành du lịch đối với tăng trưởng kinh tế, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo, giải quyết vấn đề việc làm, nâng cao thu nhập, phát triển văn hoá... cho người dân trong Vùng, đồng thời xác định những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân, từ đó làm cơ sở cho việc đề ra nhứng chính sách và giải pháp phát triển du lịch của ĐBSCL trong hội nhập quốc tế.

Luận án đã xác định những định hướng, mục tiêu cho phát triển du lịch vùng ĐBSCL đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, dựa trên cơ sở nghiên cứu dự báo tình hình xu hướng phát triển của du lịch thế giới, du lịch của vùng Châu Á – Thái Bình Dương và Việt Nam. Luận án đã đề xuất những chính sách và giải pháp phát triển du lịch ĐBSCL trong hội nhập quốc tế. Bên cạnh các chính sách và giải pháp để phát triển phù hợp, khả thi và có hiệu quả cho phát triển du lịch vùng ĐBSCL trong hội nhập quốc tế, đồng thời luận án cũng đưa ra các kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và chính quyền các địa phương trong Vùng nhằm hoàn thiện hơn nữa luật pháp, cơ chế, chính sách góp phần cho việc phát triển du lịch của Vùng ĐBSCL xứng đáng với tiềm năng hiện có và đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế.

Xem tất cả 219 trang.

Ngày đăng: 20/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí