Đoàn Thị Mỹ Hạnh, Bùi Thị Quỳnh Ngọc (2012), Phát Triển Du Lịch Nông Thôn Ở Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long - Đường Đến Cơ Cấu Kinh Tế Dịch Vụ - Nông


kéo dài thời gian tổ chức lễ đồng thời các nơi buôn bán, nghỉ ngơi cho du khách tại các khu vực này cần có sự đầu tư thêm, tạo được việc làm cho người dân tại nơi đó.

Do không có nhiều hoạt động vui chơi giải trí cho cả người dân và du khách tham gia vì thế cần phải đầu tư, xây dựng thêm nhưng phải bảo đảm chất lượng quy mô, và các hoạt động phải phù hợp với nhiều lứa tuổi. Tại Vĩnh Long hiện chỉ có một vài điểm vui chơi giải trí nổi bật như: khu du lịch Vinh Sang, khu quảng trường Vĩnh Long, công viên sông Tiền, …Cần đẩy mạnh quảng bá một số loại hình du lịch làng nghề, tìm hiểu về nét đặc sắc văn hóa ẩm thực miền sông nước. Và một số hoạt động vui chơi giải trí khác mang tính chất văn hóa của vùng miền hay đất nước khác.

Nhằm tạo thêm cơ hội tốt nhất để trao đổi, học hỏi văn hóa của những vùng miền khác nhau và cũng cho thấy được lòng hiếu khách, nhiệt tình của người dân, tạo nên mối quan hệ tốt đẹp giúp giữ chân du khách cần phát triển tốt hơn nữa loại hình du lịch homestay đang có, mở thêm các lớp hướng dẫn đào tạo cung cấp kỹ năng phục vụ du lịch cho người dân để tránh tình trạng khác biệt văn hóa, tạo ra sự căng thẳng giữa người dân và khách du lịch.

Một số người dân nhận thấy rằng lợi ích mà du lịch mang lại chỉ đem đến cho cá nhân, công ty phục vụ du lịch còn đối với các cá nhân khác hay sự phát triển tỉnh không nhiều vì thế cần có chương trình, tổ chức lấy kinh phí từ nguồn thu thuế của các hoạt động du lịch giúp đỡ cho những gia đình khó khăn, cách xa những vùng du lịch để họ nhận thấy rằng du lịch góp phần làm cho đời sống kinh tế của vùng hay của cộng đồng tăng cao sự hỗ trợ cho du lịch của họ sẽ càng nhiều.

Tại các điểm du lịch cần đưa ra nhiều hình thức hoạt động mới, theo từng mùa. Tránh tình trạng khi nhắc đến một số điểm du lịch thì chỉ cố một số đặc điểm nổi bật được nhắc đi nhắc lại nhiều lần. Như khi nói đến khu du lịch Vinh Sang sẽ có các món ăn miền sông nước, câu cá sấu, cưỡi đà điểu, trượt cỏ, bắt cá…như vậy sẽ làm du khách nhàm chán. Nên thường xuyên tự đổi mới như để giúp cho du khách cảm nhận được niềm vui khi hòa vào các hoạt động trồng trọt vốn là lợi thế của vùng cù lạo, có thể thiết kế khu vườn rau củ do du khách tự tay trồng, thời gian sau họ có thể đến để xem kết quả do chính tay họ làm ra điều này sẽ tạo cảm giác hứng thú cho du


khách và cũng đem lại lợi nhuận kinh tế, tạo việc làm cho người dân trong việc cung cấp hạt giống, hướng dẫn cách trồng trọt, thu hoạch đem lại lợi ích cho họ.

Nghiên cứu này nhằm xác định nhận thức của người dân đối với tác động của du lịch và sự hỗ trợ của họ cho sự phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Đề tài sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để thể hiện mức độ đánh giá của người dân về những tác động của việc phát triển du lịch mang lại.

3.2 Kiến nghị

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.

3.2.1 Đối với các cấp lãnh đạo tỉnh Vĩnh Long

Hỗ trợ kinh phí cho việc đầu tư đường sá và khuyến khích đầu tư xây dựng khu vực buôn bán phục vụ du lịch.

Đánh giá nhận thức của người dân đối với tác động du lịch và sự hỗ trợ của người dân cho sự phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh long - 10

Tổ chức lấy ý kiến, đóng góp của người dân về tình hình du lịch hiện tại và những gì nên làm cho sự phát triển du lịch.

Tạo cơ hội cho người dân tham gia nhiều hoạt động du lịch địa phương bằng các điều chỉnh giá cả, dịch vụ.

Thực hiện khắc phục ô nhiễm môi trường, thường xuyên kiểm tra vệ sinh, chất lượng tại các dịch vụ nhà hàng, quán ăn, khách sạn.

Chủ động phối hợp hành động liên ngành và liên vùng để giải quyết các vấn đề có liên quan và có các biện pháp đầu tư, hỗ trợ hợp lý như: đầu tư cơ sở hạ tầng – vật chất kỹ thuật, đầu tư xây dựng các sản phẩm du lịch, đầu tư phát triển các điểm, tuyến du lịch Vĩnh Long.

Nâng cao ý thức, trách nhiệm các cấp quản lý địa phương, ngành, các doanh nghiệp kinh doanh, cộng đồng dân địa phương về bảo vệ môi trường và những giá trị tài nguyên du lịch.

3.2.2 Đối với Sở VHTT&DL tỉnh Vĩnh Long

Khi xây dựng, quy hoạch phát triển ngành có liên quan đến không gian ưu tiên phát triển du lịch, liên quan đến danh lam thắng cảnh, di tích. Ngoài việc tham khảo ý kiến của các ngành chức năng liên quan trực tiếp, đề nghị các ngành cần tham khảo ý kiến của Sở VHTT&DL và Ban Chỉ đạo Phát triển Du lịch tỉnh trước khi quyết định.


Thường xuyên kiểm tra và thống kê tình hình hoạt động kinh doanh của các điểm đến du lịch để nắm bắt được tình hình chính xác và khắc phục kịp thời những tác động xấu xảy ra.

Tổ chức các lễ hội có quy mô chất lượng để thu hút khách du lịch và khuyến khích sự tham gia của người dân.

Thực hiện các chương trình, quảng bá hình ảnh, phim phóng sự, quảng cáo thu hút sự chú ý cho sự đầu tư mới, xây dựng mới.

3.2.3 Đối với các điểm kinh doanh du lịch

Đưa ra mức giá phù hợp, đáp ứng được cho nhu cầu của người dân địa phương.

Tạo ra các hoạt động nhằm giao lưu, trao đổi văn hóa giữa người dân và du khách.

Tạo cơ hội cho người dân tham gia du lịch bằng cách cung cấp sản phẩm du lịch, hoặc kinh doanh, buôn bán gần các điểm du lịch tạo sự liên kết giữa điểm du lịch và người dân địa phương.

3.2.4 Đối với các công ty, đại lý lữ hành

Tăng cường tổ chức các tuyến du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, có chất lượng tạo cơ hội tiếp xúc giữa người dân và du khách.

Tư vấn khuyến khích người dân tham gia các hoạt động du lịch, hướng dẫn du khách.

Tham gia tổ chức các chương trình, sự kiện đặc biệt hỗ trợ từ thiện giúp đỡ gia đình khó khăn.

3.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

3.3.1 Hạn chế của đề tài

Do giới hạn về thời gian và chi phí nên đề tài có phần bị giới hạn về nội dung phân tích. Việc chọn cỡ mẫu và lấy mẫu cũng còn nhiều hạn chề do đề tài chỉ tập trung trên địa bàn huyện Long Hồ và thành phố Vĩnh Long là chủ yếu vì đây là những nơi chiếm 90% lượng khách du lịch đến tỉnh Vĩnh Long.

Thời gian thực hiện đề tài không phải là mùa du lịch chính trong năm nên người dân cũng không cảm nhận được hết những tác động mà du lịch mang lại.


3.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo

Nghiên cứu tiếp theo có thể bao quát hơn nữa nhận thức của người dân ở những địa điểm du lịch làng nghề, các khu di tích lịch sử.

Có thể tăng số lượng mẫu quan sát nhiều hơn nữa để có thể tăng độ tin cậy cho thang đo.

Tóm tắt chương 3

Dựa trên thực trạng, kết quả nghiên cứu và những ý kiến thảo luận của người dân khi được phỏng vấn, chương 3 đề xuất một số kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức của người dân tỉnh Vĩnh Long và một số giải pháp giúp các sở ban ngành có liên quan cùng nhau xây dựng, phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh để có thể phát huy hơn nữa lợi thế du lịch vốn có của tỉnh nhà.


KẾT LUẬN


Tỉnh Vĩnh Long là nơi có nhiều tiềm năng phát triển du lịch với đầy đủ các điều kiện tự nhiên thuận lợi như: sông ngòi, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên,… chỉ cần có sự đầu tư hợp lý, biết khai thác sử dụng hiệu quả các điều kiện tự nhiên, có những kế koạch đổi mới lọai hình du lịch đa dạng phong phú thì du lịch Vĩnh Long sẽ phát triển mạnh mẽ hơn. Ngoài ra, nhận thức của người dân trong việc hỗ trợ du lịch là một trong những nhân tố chính dẫn đến sự thành công trong du lịch, bởi vì người dân mới chính là người tiếp xúc trực tiếp, thường xuyên với khách du lịch, hiểu rõ địa bàn tại nơi họ đang sinh sống việc kinh doanh du lịch như thế nào. Hơn thế nữa, chính những người dân là người bảo tồn tham gia vào phát triển các sản phẩm du lịch một cách bền vững nhất, vì thế sự đồng thuận của người dân cũng như những ý kiến đóng góp của họ trong việc phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Long là vô cùng quý giá cho sự phát triển du lịch bền vững.



Tiếng Việt

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Văn Hóa -Thể Thao- Du Lịch, Tổng cục du lịch, “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.

2. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2005). Luật du lịch, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

3. Luật du lịch Việt Nam, 2005. http://chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=1&m ode=detail&document_id=32495 (truy cập ngày 20/3/2016)

4. GS. TSKH. Lê Huy Bá (2006), Du lịch sinh thái, NXB Khoa học kỹ thuật.

5. Nguyễn Thị Bé Ba, Võ Thị Ngọc Dung, Tiềm năng và định hướng phát triển du lịch huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre, Tạp chí ĐHSP TPHCM, số 49, 2013.

6. Lê Việt Hà (2008), Một số giải pháp nhằm thu hút thị trường khách du lịch Nga tới Việt Nam , Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội.

7. Đoàn Thị Mỹ Hạnh, Bùi Thị Quỳnh Ngọc (2012), Phát triển du lịch nông thôn ở vùng đồng bằng sông Cửu Long - Đường đến cơ cấu kinh tế dịch vụ - nông - công nghiệp, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, tập 28, số 4, 2012.

8. Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS tập 1, NXB Hồng Đức., Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

9. Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS tập 2, NXB Hồng Đức., Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

10. Nguyễn, T. K. N. (2013). Nghiên cứu sự hài lòng của du khách đối với sản phẩm du lịch tại cù lao An Bình–tỉnh Vĩnh Long, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội).

11. Phạm Côn Sơn (2004). Làng nghề truyền thống Việt Nam, NXB Văn hóa Dân tộc.

12. Nguyễn Ngọc Sĩ (2015), Du lịch tỉnh Vĩnh Long những giải pháp để phát triển bền vững, Tạp chí khoa học ĐHSP TPHCM, số 7, 2015.


13. Nguyễn Hoài Thương (2011), Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn 2011-2015, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.

14. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Nghiên cứu khoa học Marketing, NXB Đại học Quốc gia.

15. Nguyễn Thanh Tuấn (2012), Đánh giá tài nguyên và đề xuất phát triển du lịch sinh thái nhằm phục vụ công tác bảo tồn tại VQG Bái Tử Long, huyện Vân Đồng, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn Thạc sĩ khoa học, Trường đại học Khoa học tự nhiên.

16. Trần Văn Thông (2003). Tổng quan du lịch, NXB Giáo dục.

17. Đinh Thị Thư (2004). Giáo trình kinh tế du lịch – khách sạn, NXB Hà Nội, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

18. Phan Thị Bích Vân (2012). Đánh giá thái độ của người dân thành phố Cần Thơ, Luận văn đại học, trường Đại học Cần Thơ.

19. Bùi Thị Thu Vân. Ý thức cộng đồng và sự tham gia chìa khóa cho sự phát triển Du lịch trong quá trình Toàn cầu hóa, trường Đại học Sư phạm Hà Nội.


Tiếng Anh

1. Akis, S., Peristianis, N., & Warner, J. (1996). Residents' attitudes to tourism development: the case of Cyprus. Tourism management, 17(7), 481-494.

2. Alhammad, F. (2012). Residents' Attitudes Towards Tourism Development in AL-Salt City, Jordan/Les attitudes des residents a l'egard du tourisme developpement dans la ville d'al-salt, en jordanie.Canadian Social Science, 8(1), 152.

3. Andereck, K. L. (1995). Environmental consequences of tourism: a review of recent research. General Technical Report-Intermountain Research Station, USDA Forest Service, (INT-323), 77-81.

4. Aref, F. (2010). Residents' attitudes towards tourism impacts: a case study of Shiraz, Iran. Tourism Analysis, 15(2), 253-261.


5. Brida, J. G., Disegna, M., & Osti, L. (2011). Residents’ perceptions of tourism impacts and attitudes towards tourism policies in a small mountain community.Benchmarking: An International Journal, Forthcoming.

6. Doǧan, H. Z. (1989). Forms of adjustment: Sociocultural impacts of tourism. Annals of tourism research, 16(2), 216-236.

7. Faulkner, B., & Tideswell, C. (1997). A framework for monitoring community impacts of tourism. Journal of sustainable tourism, 5(1), 3-28.

8. Gursoy, D., & Rutherford, D. G. (2004). Host attitudes toward tourism: An improved structural model. Annals of tourism Research, 31(3), 495-516.

9. Hair, J. F., Andreson, R. E., Tahtam, R. L., & Black, C. W. (1998). Multivariate Data Analysis, Prentice-Hall International Inc. New Jersey.

10. Hanafiah, M. H., Jamaluddin, M. R., & Zulkifly, M. I. (2013). Local community attitude and support towards tourism development in Tioman Island, Malaysia.Procedia-Social and Behavioral Sciences, 105, 792-800.

11. Jakpar, L. P. L. S., Johari, A., Myint, K. T., & Rani, N. S. A. (2011). An evaluation on the attitudes of residents in Georgetown towards the impacts of tourism development. International Journal of Business and Social Science,2(1).

12. Jurowski, C., Uysal, M., & Williams, D.R. (1997). A theoretical analysis of host community resident reactions to tourism. Journal of travel research, 36(2),3-11.

13. Lee, T. H. (2013). Influence analysis of community resident support for sustainable tourism development. Tourism Management, 34, 37-46.

14. Liu, J. C., & Var, T. (1986). Resident attitudes toward tourism impacts in Hawaii. Annals of Tourism Research, 13(2), 193-214.

15. Milman, A., & Pizam, A. (1988). Social impacts of tourism on central Florida. Annals of Tourism Research, 15(2), 191-204

16. Muganda, M., Sirima, A., & Ezra, P. M. (2013). The role of local communities in tourism development: Grassroots perspectives from Tanzania. Journal of Human Ecology, 41(1), 53-66.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 19/04/2023