môn” được đánh giá mức tốt cao hơn là 43,1% và mức khá là 28,1%; nhưng mức trung bình cao hơn ở 16,5%. Các năng lực khác đều đánh giá chủ yếu là khá.
Bảng 2.17: Đánh giá về năng lực phân tích và dự báo của ĐNTBM
Tốt | Khá | Trung bình | Yếu | Kém | ĐTB | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
Hiểu biết tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, GDĐH của đất nước, một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới | 121 | 27,0 % | 130 | 29,0 % | 97 | 21,7 % | 96 | 21,4 % | 4 | 0,89 % | 3,6 |
Nắm bắt kịp thời chủ trương, chính sách và quy định của ngành giáo dục, của nhà trường | 161 | 35,9 % | 183 | 40,8 % | 57 | 12,7 % | 45 | 10,0 % | 2 | 0,45 % | 4,0 |
Kỹ năng phân tích tình hình và dự báo được xu thế phát triển GDĐH của đất nước, địa phương | 107 | 23,9 % | 169 | 37,7 % | 110 | 24,6 % | 57 | 12,7 % | 5 | 1,12 % | 3,7 |
Xây dựng được tầm nhìn, sứ mạng, các giá trị của bộ môn phù hợp với nhà trường | 94 | 21,0 % | 155 | 34,6 % | 118 | 26,3 % | 75 | 16,7 % | 6 | 1,34 % | 3,6 |
Tuyên truyền, quảng bá về giá trị nhà trường và bộ môn | 193 | 43,1 % | 126 | 28,1 % | 74 | 16,5 % | 48 | 10,7 % | 7 | 1,56 % | 4,0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Khái Quát Về Trường Đại Học Định Hướng Nghiên Cứu Tiêu Biểu Ở Việt Nam - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
- Cơ Cấu Đntbm Theo Kinh Nghiệm Quản Lý Và Kinh Nghiệm Giảng Dạy, Nckh
- Đánh Giá Về Kỹ Năng Nckh Và Tổ Chức Nckh Của Đntbm
- Đánh Giá Về Lòng Yêu Nghề Và Tận Tuỵ Với Nghề
- Đánh Giá Mức Độ Thực Hiện Công Tác Quy Hoạch Trưởng Bộ Môn Theo Đối Tượng Khảo Sát
- Đánh Giá Hiệu Quả Công Tác Bố Trí, Sử Dụng Tbm
Xem toàn bộ 260 trang tài liệu này.
Nguồn: Khảo sát của NCS năm 2018
Năng lực thiết kế, định hướng và triển khai của ĐNTBM được đánh giá cao hơn năng lực phân tích và dự báo với nhiều tiêu chí có điểm trung bình trên 4,0. Nhìn chung, hầu hết các tiêu chí đều có rất ít đánh giá ở mức trung bình hay kém.
Bảng 2.18: Đánh giá về năng lực thiết kế, định hướng và triển khai của ĐNTBM
Tốt | Khá | Trung bình | Yếu | Kém | ĐTB | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
Xác định được các mục tiêu ưu tiên trong chiến lược phát triển bộ môn | 228 | 50,9 % | 124 | 27,7 % | 49 | 10,9 % | 41 | 9,2 % | 6 | 1,34 % | 4,2 |
Thiết kế và triển khai các chương trình hành động nhằm thực hiện kế hoạch chiến lượng phát triển bộ môn | 145 | 32,4 % | 219 | 48,9 % | 43 | 9,6 % | 35 | 7,8 % | 6 | 1,34 % | 4,0 |
Hướng mọi hoạt động của bộ môn vào mục tiêu phát triển của nhà trường | 165 | 36,8 % | 163 | 36,4 % | 65 | 14,5 % | 26 | 5,8 % | 29 | 6,47 % | 3,9 |
Chủ động tham gia và khuyến khích giảng viên trong bộ môn tích cực tham gia các hoạt động xã hội | 155 | 34,6 % | 192 | 42,9 % | 57 | 12,7 % | 39 | 8,7 % | 5 | 1,12 % | 4,0 |
Tổ chức xây dựng kế hoạch của bộ môn phù hợp với tầm nhìn chiến lược và các chương trình hành động của bộ môn, nhà trường | 197 | 44,0 % | 108 | 24,1 % | 76 | 17,0 % | 61 | 13,6 % | 6 | 1,34 % | 3,9 |
Nguồn: Khảo sát của NCS năm 2018
Trong khi đó, khả năng quyết đoán, có bản lĩnh đổi mới, thích ứng với công việc mới lại là năng lực được đánh giá thấp nhất với hầu hết các tiêu chí mô tả có điểm trung bình dưới 4,0. Kỹ năng khơi dậy và nuôi dưỡng động lực, kỹ năng gây ảnh hưởng bị đánh giá thấp hơn cả với 23,4% số người được hỏi chỉ cho mức trung bình . Có nhiều TBM vẫn còn giữ cách làm việc cũ, ngại đổi mới, va chạm. Đặc biệt khi trong bộ môn của họ có cả những giảng viên lớn tuổi lẫn giảng viên trẻ thì cách thức lãnh đạo của họ vẫn thường đi theo thói quen cũ của các TBM trước hoặc có thể làm
vừa lòng các giảng viên vốn là “cây đa, cây đề” của bộ môn. Vì vậy, kỹ năng lãnh đạo sự thay đổi, kỹ năng quản lý xung đột cũng chỉ được đánh giá phần lớn là mức khá, thậm chí cũng có đến hơn 20% là mức trung bình.
Bảng 2.19: Đánh giá về khả năng quyết đoán, có bản lĩnh đổi mới, tự chịu trách nhiệm thích ứng với công việc mới của ĐNTBM
Tốt | Khá | Trung bình | Yếu | Kém | ĐTB | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
Có khả năng tham mưu, ra quyết định đúng đắn, kịp thời và dám chịu trách nhiệm về các quyết định nhằm phát triển bộ môn đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GDĐH | 152 | 33,9 % | 157 | 35,0 % | 104 | 23,2 % | 28 | 6,3 % | 7 | 1,6 % | 3,9 |
Kỹ năng khơi dậy và nuôi dưỡng động lực, kỹ năng gây ảnh hưởng | 110 | 24,6 % | 161 | 35,9 % | 105 | 23,4 % | 45 | 10,0 % | 27 | 6,0 % | 3,6 |
Kỹ năng lãnh đạo sự thay đổi | 118 | 26,3 % | 174 | 38,8 % | 94 | 21,0 % | 55 | 12,3 % | 7 | 1,6 % | 3,8 |
Kỹ năng chỉ đạo, quản lý xung đột, tạo sự hợp tác và đồng thuận thực hiện sự nghiệp đổi mới GDĐH | 170 | 37,9 % | 118 | 26,3 % | 92 | 20,5 % | 41 | 9,2 % | 27 | 6,0 % | 3,8 |
Kỹ năng định hướng giá trị, xây dựng văn hóa của bộ môn | 183 | 40,8 % | 98 | 21,9 % | 102 | 22,8 % | 36 | 8,0 % | 29 | 6,5 % | 3,8 |
Nguồn: Khảo sát của NCS năm 2018
2.4.3.5. Năng lực hoạt động xã hội
Các TBM ngoài năng lực về chuyên môn, quản lý, lãnh đạo cũng rất cần năng lực hoạt động xã hội. Tuy nhiên, năng lực hoạt động xã hội của ĐNTBM trong trường ĐHĐHNC không được đánh giá cao. Tiêu chí được đánh giá cao nhất là “Hiểu biết về
xu hướng, các vấn đề hiện tại tác động đến nhà trường” với 31,03% mức tốt, 39% mức khá và chỉ có 10,5% mức yếu.
Bảng 2.20: Đánh giá về năng lực hiểu biết các vấn đề xã hội và phối hợp với cộng đồng của ĐNTBM
Tốt | Khá | Trung bình | Yếu | Kém | ĐTB | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
Hiểu biết về xu hướng, các vấn đề hiện tại tác động đến nhà trường | 139 | 31,03 % | 175 | 39,06 % | 83 | 18,5 % | 47 | 10,5 % | 4 | 0,89 % | 3,9 |
Xây dựng kế hoạch, triển khai và cụ thể hóa quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT trong bộ môn | 121 | 27,01 % | 157 | 35,04 % | 98 | 21,9 % | 66 | 14,7 % | 6 | 1,34 % | 3,7 |
Kỹ năng thiết lập quan hệ gắn bó, đồng thuận của các tổ chức chính trị - xã hội, các cá nhân, các bên có lợi ích liên quan nhằm hỗ trợ phát triển ngành đào tạo của bộ môn, nhà trường | 125 | 27,90 % | 152 | 33,93 % | 92 | 20,5 % | 38 | 8,5 % | 41 | 9,15 % | 3,6 |
Nguồn: Khảo sát của NCS năm 2018
Tuy vậy, việc xây dựng kế hoạch, triển khai các nhiệm vụ cụ thể liên quan đến các hoạt động xã hội của bộ môn lại chưa được nhiều TBM thực hiện tốt. Ngay cả kỹ năng thiết lập quan hệ gắn bó, đồng thuận của các tổ chức chính trị - xã hội, các cá nhân, các bên có lợi ích liên quan nhằm hỗ trợ phát triển ngành đào tạo của bộ môn, nhà trường chỉ có 27,9% số người được hỏi đánh giá mức tốt; 33,93% là mức khá và 20,5% đánh giá mức trung bình.
Khả năng xây dựng, phát triển các mối quan hệ và hỗ trợ cộng đồng của ĐNTBM trong trường ĐHĐHNC được đánh giá chỉ ở mức trung bình. Các TBM chưa coi trọng công tác này mà dường như chỉ tập trung vào chuyên môn GD&ĐT, thúc đẩy NCKH theo nhiệm vụ được giao. Họ ít có những động thái tham mưu cho các cấp
lãnh đạo cao hơn về việc huy động các nguồn lực từ xã hội như doanh nghiệp, địa phương để hỗ trợ cho sự nghiệp đổi mới GD&ĐT hay định hướng tinh thần, đạo đức cho cộng đồng. Họ cho rằng các công việc này nên được thực hiện ít nhất ở cấp khoa chứ không phải bộ môn. Việc bộ môn chỉ quản lý các học phần chuyên môn hẹp cũng làm giảm khả năng xây dựng, phát triển các mối quan hệ và hỗ trợ cộng đồng.
Bảng 2.21: Đánh giá về khả năng xây dựng, phát triển các mối quan hệ và hỗ trợ cộng đồng của ĐNTBM
Tốt | Khá | Trung bình | Yếu | Kém | ĐTB | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
Tham mưu việc huy động mọi nguồn lực, hỗ trợ sự nghiệp đổi mới giáo dục của nhà trường | 94 | 20,98 % | 110 | 24,55 % | 139 | 31,0 % | 76 | 17,0 % | 29 | 6,47 % | 3,4 |
Tham gia và khuyến khích các thành viên của bộ môn tham gia các hoạt động phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương | 120 | 26,79 % | 145 | 32,37 % | 108 | 24,1 % | 48 | 10,7 % | 27 | 6,03 % | 3,6 |
Kỹ năng xây dựng môi trường làm việc hợp tác cùng giải quyết những vấn đề của GDĐH trong quá trình hội nhập quốc tế | 116 | 25,89 % | 167 | 37,28 % | 94 | 21,0 % | 64 | 14,3 % | 7 | 1,56 % | 3,7 |
Hướng dẫn, chỉ đạo bộ môn xây dựng và phát triển các mối quan hệ với cộng đồng xã hội | 130 | 29,02 % | 143 | 31,92 % | 104 | 23,2 % | 66 | 14,7 % | 5 | 1,12 % | 3,7 |
Kỹ năng định hướng tinh thần và đạo đức cho cộng đồng | 94 | 20,98 % | 157 | 35,04 % | 103 | 23,0 % | 92 | 20,5 % | 2 | 0,45 % | 3,6 |
Nguồn: Khảo sát của NCS năm 2018
Điểm trung bình cao nhất trong các tiêu chí đánh giá chỉ là 3,7. Mức trung bình luôn được đánh giá trên 20% và mức tốt cũng chỉ được khoảng trên 20% số người tham gia khảo sát lựa chọn.
2.4.3.6. Năng lực hợp tác quốc tế
Tương tự như năng lực hoạt động xã hội, năng lực hợp tác quốc tế của ĐNTBM trong trường ĐHĐHNC ở ĐHQGHN cũng luôn có điểm trung bình nhỏ hơn 4,0. Các TBM tỏ ra hiểu biết và nắm được chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về hội nhập và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục, nhưng họ cũng không hoạt động mạnh mẽ trong việc đẩy mạnh hợp tác quốc tế về giao lưu trao đổi kinh nghiệm chuyên môn, xây dựng và phát triển các chương trình trao đổi giảng viên và sinh viên hay ký kết, đàm phán hợp tác với các cơ sở GDĐH nước ngoài. Lý do cũng tương tự với hoạt động xã hội là các TBM cho rằng quyền hạn của mình khá nhỏ và các hoạt động hợp tác quốc tế cần được xem xét ở các cấp cao hơn. Vì thế, rất khó để họ có thể tham mưu cho lãnh đạo về các hoạt động này trừ việc xây dựng chương trình đào tạo liên quan đến chuyên môn của họ trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các chương trình đào tạo tiên tiến trên thế giới.
Bảng 2.22: Đánh giá về năng lực hợp tác quốc tế của ĐNTBM
Tốt | Khá | Trung bình | Yếu | Kém | ĐTB | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
Hiểu biết các xu hướng phát triển của GDĐH trên thế giới | 94 | 20,98 % | 143 | 31,92 % | 104 | 23,2 % | 78 | 17,4 % | 29 | 6,47 % | 3,4 |
Nắm được chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước về hội nhập và hợp tác quốc tế trong giáo dục | 179 | 39,96 % | 112 | 25,00 % | 102 | 22,8 % | 47 | 10,5 % | 8 | 1,79 % | 3,9 |
Nắm được những cơ hội, thách thức của nhà trường trong quá trình hội nhập quốc tế | 125 | 27,90 % | 148 | 33,04 % | 115 | 25,7 % | 45 | 10,0 % | 15 | 3,35 % | 3,7 |
Tham mưu cho khoa, trường xây dựng chương trình đào tạo tiên tiến, chương trình đào tạo chất lượng cao trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các chương trình đào tạo của thế giới | 148 | 33,04 % | 141 | 31,47 % | 118 | 26,3 % | 25 | 5,6 % | 16 | 3,57 % | 3,8 |
Tham mưu cho khoa, trường tổ chức các loại hình | 116 | 25,89 % | 123 | 27,46 % | 134 | 29,9 % | 38 | 8,5 % | 37 | 8,26 % | 3,5 |
Tốt | Khá | Trung bình | Yếu | Kém | ĐTB | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
dịch vụ đào tạo nhân lực quốc tế và khu vực | |||||||||||
Tham mưu cho khoa, trường tổ chức các loại hình dịch vụ đào tạo nhân lực thu hút vốn đầu tư của nước ngoài | 94 | 20,98 % | 114 | 25,45 % | 122 | 27,2 % | 67 | 15,0 % | 51 | 11,38 % | 3,3 |
Tham mưu cho khoa, trường tổ chức liên kết đào tạo, trao đổi giảng viên với các cơ sở GDĐH có uy tín ở các nước tiên tiến | 125 | 27,90 % | 108 | 24,11 % | 88 | 19,6 % | 37 | 8,3 % | 90 | 20,09 % | 3,3 |
Tham mưu cho trường, khoa thu hút lưu học sinh học tập, nghiên cứu tại trường | 107 | 23,88 % | 139 | 31,03 % | 92 | 20,5 % | 45 | 10,0 % | 65 | 14,51 % | 3,4 |
Kỹ năng đàm phán, ký kết hợp tác với các trường ĐH của các nước trong khu vực, quốc tế | 112 | 25,00 % | 135 | 30,13 % | 120 | 26,8 % | 26 | 5,8 % | 55 | 12,28 % | 3,5 |
Kỹ năng tham gia đấu thầu, ký kết các đề tài NCKH theo hình thức hợp tác song phương, Nghị định thư | 138 | 30,80 % | 125 | 27,90 % | 90 | 20,1 % | 26 | 5,8 % | 69 | 15,40 % | 3,5 |
Nguồn: Khảo sát của NCS năm 2018
2.4.4. Phẩm chất đội ngũ trưởng bộ môn
Để đánh giá thực trạng phẩm chất ĐNTBM trong trường ĐHĐHNC thuộc ĐHQGHN, NCS dựa vào số liệu khảo sát, được thể hiện như sau:
2.4.4.1. Đánh giá về sự chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước
Hầu hết những người tham gia khảo sát đều đánh giá cao về sự chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước của ĐNTBM trong trường ĐHĐHNC. Có tới 86,8% số người đánh giá việc chấp hành này là tốt, chỉ có 13,2% cho là khá. Còn
không có ai đánh giá ở mức thấp hơn. Chính vì vậy, điểm trung bình đánh giá ở mức rất cao là 4,9.
Bảng 2.23: Đánh giá về sự chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước của ĐNTBM
Tốt | Khá | Trung bình | Yếu | Kém | ĐTB | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
Chấp hành đầy đủ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước | 389 | 86,8 % | 59 | 13,2 % | - | 0,0 % | - | 0,0 % | - | 0,0 % | 4,9 |
Tuyên truyền, vận động mọi người chấp hành luật pháp, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước | 338 | 75,4 % | 53 | 11,8 % | 31 | 6,9 % | 20 | 4,5 % | 6 | 1,3 % | 4,6 |
Tham gia tổ chức các hoạt động xã hội và các phong trào của trường, của ngành, địa phương | 169 | 37,7 % | 191 | 42,6 % | 69 | 15,4 % | 19 | 4,2 % | - | 0,0 % | 4,1 |
Giúp đỡ đồng nghiệp thực hiện tốt các nhiệm vụ của người giảng viên | 214 | 47,8 % | 140 | 31,3 % | 57 | 12,7 % | 21 | 4,7 % | 16 | 3,6 % | 4,1 |
Nguồn: Khảo sát của NCS năm 2018
Mức độ đánh giá về hoạt động tuyên truyền, vận động mọi người chấp hành luật pháp, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước thấp hơn. Tuy vậy, mức đánh giá tốt vẫn khá cao, đạt 75,4% tổng số người được hỏi; 11,8% đánh giá công tác này ở mức độ khá; 6,9% đánh giá mức trung bình và 1,3% đánh giá kém.
Không phải mọi TBM đều tích cực tham gia tổ chức các hoạt động xã hội, phong trào của trường, của ngành hay địa phương. Mức đánh giá rất tốt chỉ ở 37,7% là không cao; 42,6% người được hỏi cho là hoạt động này của ĐNTBM chỉ ở mức khá; 4,2% cho là mức yếu. Tuy nhiên, không có ai đánh giá công tác này ở mức kém.
Có 47,8% cho rằng các TBM đã thường xuyên giúp đỡ đồng nghiệp để thực hiện tốt các nhiệm vụ của người giảng viên; 31,3% đánh giá chỉ ở mức độ khá; 12,7% là mức trung bình và 3,6% là mức kém. Điều đó cho thấy còn một số TBM vẫn xa cách