Bảng 2.8: Đánh giá về kỹ năng NCKH và tổ chức NCKH của ĐNTBM
Tốt | Khá | Trung bình | Yếu | Kém | ĐTB | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
Kỹ năng xác định, lựa chọn vấn đề nghiên cứu | 210 | 46,9 % | 116 | 25,9 % | 63 | 14,1 % | 59 | 13,2 % | 0 | 0,0 % | 4,1 |
Xây dựng đề cương nghiên cứu | 152 | 33,9 % | 206 | 46,0 % | 67 | 15,0 % | 23 | 5,1 % | 0 | 0,0 % | 4,1 |
Kỹ năng sử dụng các phương pháp, phương tiện, thiết bị kỹ thuật NCKH | 143 | 31,9 % | 219 | 48,9 % | 62 | 13,8 % | 24 | 5,4 % | 0 | 0,0 % | 4,1 |
Kỹ năng tổ chức nghiên cứu | 139 | 31,0 % | 206 | 46,0 % | 72 | 16,1 % | 31 | 6,9 % | 0 | 0,0 % | 4,0 |
Kỹ năng viết và bảo vệ công trình nghiên cứu | 181 | 40,4 % | 166 | 37,1 % | 76 | 17,0 % | 25 | 5,6 % | 0 | 0,0 % | 4,1 |
Kỹ năng tổ chức, hướng dẫn sinh viên tham gia NCKH | 114 | 25,4 % | 201 | 44,9 % | 78 | 17,4 % | 55 | 12,3 % | 0 | 0,0 % | 3,8 |
Kỹ năng cộng tác, giúp đỡ đồng nghiệp làm NCKH, phản biện các sản phẩm khoa học | 139 | 31,0 % | 165 | 36,8 % | 67 | 15,0 % | 77 | 17,2 % | 0 | 0,0 % | 3,8 |
Kỹ năng chuyển tải kết quả nghiên cứu thành các bài báo khoa học | 163 | 36,4 % | 143 | 31,9 % | 71 | 15,8 % | 67 | 15,0 % | 4 | 0,9 % | 3,9 |
Kỹ năng ứng dụng thành tựu NCKH vào quá trình đào tạo và thực tiễn | 112 | 25,0 % | 152 | 33,9 % | 104 | 23,2 % | 76 | 17,0 % | 4 | 0,9 % | 3,7 |
Kỹ năng ký kết, thực hiện các hợp đồng NCKH phục vụ đổi mới GDĐH, phát triển KT-XH | 100 | 22,3 % | 139 | 31,0 % | 104 | 23,2 % | 46 | 10,3 % | 59 | 13,2 % | 3,4 |
Kỹ năng tư vấn, chuyển giao công nghệ cho cộng đồng, doanh nghiệp và xã hội | 72 | 16,1 % | 116 | 25,9 % | 74 | 16,5 % | 121 | 27,0 % | 65 | 14,5 % | 3,0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Kết Quả Phát Triển Đội Ngũ Trưởng Bộ Môn
- Khái Quát Về Trường Đại Học Định Hướng Nghiên Cứu Tiêu Biểu Ở Việt Nam - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
- Cơ Cấu Đntbm Theo Kinh Nghiệm Quản Lý Và Kinh Nghiệm Giảng Dạy, Nckh
- Đánh Giá Về Năng Lực Phân Tích Và Dự Báo Của Đntbm
- Đánh Giá Về Lòng Yêu Nghề Và Tận Tuỵ Với Nghề
- Đánh Giá Mức Độ Thực Hiện Công Tác Quy Hoạch Trưởng Bộ Môn Theo Đối Tượng Khảo Sát
Xem toàn bộ 260 trang tài liệu này.
Nguồn: Khảo sát của NCS năm 2018
Nhìn chung, ĐNTBM đã có năng lực, kỹ năng NCKH và tổ chức NCKH phù hợp với mục tiêu phát triển của trường, khoa và có thể độc lập nghiên cứu hoặc tổ chức hoạt động NCKH ở bộ môn. Bên cạnh đó, họ cũng đảm bảo yêu cầu về các công trình nghiên cứu cần thiết của khoa, trường.
2.4.3.3. Năng lực quản lý chuyên môn
Năng lực quản lý bộ môn được đánh giá bởi 8 tiêu chí là: Bồi dưỡng phát triển ĐNGV, quản lý hoạt động dạy - học, quản lý tài sản của bộ môn, phát triển môi trường giáo dục, quản lý hành chính, quản lý công tác thi đua - khen thưởng, xây dựng hệ thống thông tin, kiểm tra - đánh giá.
Bảng 2.9: Đánh giá về năng lực bồi dưỡng phát triển ĐNGV của ĐNTBM
Tốt | Khá | Trung bình | Yếu | Kém | ĐTB | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
Xây dựng bộ môn hoạt động hiệu quả | 184 | 41,1 % | 139 | 31,0 % | 63 | 14,1 % | 5 | 12,1 % | 8 | 1,8 % | 4,0 |
Quy hoạch phát triển ĐNGV | 165 | 36,8 % | 124 | 27,7 % | 81 | 18,1 % | 7 | 16,5 % | 4 | 0,9 % | 3,8 |
Xây dựng kế hoạch ĐT-BD ĐNGV đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GDĐH | 138 | 30,8 % | 152 | 33,9 % | 79 | 17,6 % | 54 | 12,1 % | 25 | 5,6 % | 3,7 |
Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giảng viên sinh hoạt học thuật | 125 | 27,9 % | 128 | 28,6 % | 108 | 24,1 % | 58 | 12,9 % | 29 | 6,5 % | 3,6 |
Tổ chức sinh hoạt, trao đổi học thuật, giúp giảng viên trẻ học hỏi kinh nghiệm trong giảng dạy, NCKH | 112 | 25,0 % | 167 | 37,3 % | 82 | 18,3 % | 56 | 12,5 % | 31 | 6,9 % | 3,6 |
Bồi dưỡng giảng viên phương pháp dạy học, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực sinh viên | 107 | 23,9 % | 135 | 30,1 % | 100 | 22,3 % | 96 | 21,4 % | 10 | 2,2 % | 3,5 |
Bồi dưỡng giảng viên phương pháp NCKH và chuyển giao công nghệ | 122 | 27,2 % | 161 | 35,9 % | 85 | 19,0 % | 29 | 6,5 % | 51 | 11,4 % | 3,6 |
Động viên ĐNGV phát huy sáng kiến xây dựng bộ môn, thực hành dân chủ ở cơ sở, xây dựng đoàn kết trong bộ môn | 159 | 35,5 % | 139 | 31,0 % | 67 | 15,0 % | 59 | 13,2 % | 24 | 5,4 % | 3,8 |
Quan tâm đời sống tinh thần, vật chất của giảng viên | 184 | 41,1 % | 172 | 38,4 % | 55 | 12,3 % | 33 | 7,4 % | 4 | 0,9 % | 4,1 |
Nguồn: Khảo sát của NCS năm 2018
Năng lực bồi dưỡng phát triển ĐNGV của các TBM không được đánh giá cao nhưng cũng có điểm trung bình đánh giá trên 3,5. Hầu như hoạt động này đều được
đánh giá mức độ khá. Cao nhất là các TBM có sự quan tâm đến đời sống tinh thần, vật chất của ĐNGV, từ đó việc phân công công việc và xây dựng các hoạt động của bộ môn cũng phù hợp và hướng tới sự hiệu quả.
Bảng 2.10: Đánh giá về năng lực quản lý hoạt động dạy học của ĐNTBM
Tốt | Khá | Trung bình | Yếu | Kém | ĐTB | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
Tổ chức hoạt động dạy học của giảng viên theo yêu cầu | 112 | 25,0 % | 169 | 37,7 % | 73 | 16,3 % | 67 | 15,0 % | 27 | 6,0 % | 3,6 |
Phân công chuyên môn đảm bảo khoa học, đáp ứng được yêu cầu chuyên môn, nhu cầu giảng viên | 173 | 38,6 % | 143 | 31,9 % | 63 | 14,1 % | 47 | 10,5 % | 22 | 4,9 % | 3,9 |
Tổ chức sinh hoạt và trao đổi học thuật, giúp giảng viên trẻ học hỏi kinh nghiệm giảng dạy, NCKH | 125 | 27,9 % | 173 | 38,6 % | 79 | 17,6 % | 69 | 15,4 % | 2 | 0,4 % | 3,8 |
Tổ chức hoạt động bồi dưỡng sinh viên tài năng | 127 | 28,3 % | 165 | 36,8 % | 92 | 20,5 % | 59 | 13,2 % | 5 | 1,1 % | 3,8 |
Tổ chức biên soạn, nghiệm thu đề thi và các bộ đề thi học phần | 157 | 35,0 % | 163 | 36,4 % | 90 | 20,1 % | 35 | 7,8 % | 3 | 0,7 % | 3,9 |
Chỉ đạo giảng viên đánh giá toàn diện người học về kiến thức, kỹ năng, năng lực thực hiện, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp | 140 | 31,3 % | 135 | 30,1 % | 106 | 23,7 % | 65 | 14,5 % | 2 | 0,4 % | 3,8 |
Thực hiện giáo dục toàn diện, phát triển tối đa tiềm năng của người học, đáp ứng nhu cầu xã hội | 113 | 25,2 % | 151 | 33,7 % | 53 | 11,8 % | 47 | 10,5 % | 0 | 0,0 % | 3,6 |
Chỉ đạo bộ môn lựa chọn, sửa chữa giáo trình giảng dạy và biên soạn giáo trình đảm bảo khoa học, dân chủ. | 188 | 42,0 % | 164 | 36,6 % | 98 | 21,9 % | 86 | 19,2 % | 0 | 0,0 % | 4,1 |
Nguồn: Khảo sát của NCS năm 2018
Tương tự, năng lực quản lý dạy học của ĐNTBM cũng ở mức độ khá. Đánh giá cao nhất là năng lực “Chỉ đạo bộ môn lựa chọn giáo trình giảng dạy và biên soạn
giáo trình đảm bảo khoa học, dân chủ; tổ chức góp ý, sửa chữa, hoàn thiện các giáo trình, bài giảng một cách nghiêm túc”, việc phân công nhiệm vụ cũng như chỉ đạo các hoạt động dạy - học liên quan đến yêu cầu cơ bản của nhà trường như đánh giá sinh viên, phân công giảng dạy…
Bảng 2.11: Đánh giá về năng lực quản lý tài sản bộ môn của ĐNTBM
Tốt | Khá | Trung bình | Yếu | Kém | ĐTB | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
Tham mưu cho Ban giám hiệu đầu tư, mua sắm thiết bị dạy học, nghiên cứu phục vụ công tác đào tạo, NCKH, chuyển giao công nghệ của bộ môn | 116 | 25,9 % | 210 | 46,9 % | 63 | 14,1 % | 54 | 12,1 % | 5 | 1,1 % | 3,8 |
Quản lý sử dụng hiệu quả tài sản, thiết bị của bộ môn | 141 | 31,5 % | 224 | 50,0 % | 69 | 15,4 % | 14 | 3,1 % | 0 | 0,0 % | 4,1 |
Nguồn: Khảo sát của NCS năm 2018
Nhìn chung, các TBM đã quản lý sử dụng hiệu quả tài sản, thiết bị của bộ môn. Tuy nhiên, họ chưa có nhiều chủ động trong việc tham mưu cho Ban giám hiệu đầu tư cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy. Họ cho rằng đó là việc của cấp trên và chỉ đưa ra ý kiến khi giảng viên hoặc sinh viên có phản hồi gay gắt.
Năng lực phát triển môi trường giáo dục được đánh giá cao. Đặc biệt, ĐNTBM trong trường ĐHĐHNC đã tích cực xây dựng nếp sống văn hóa và môi trường sư phạm trong bộ môn với điểm trung bình đánh giá là 4,4. Bên cạnh đó, họ cũng khuyến khích các giảng viên trong bộ môn đoàn kết, hợp tác, chia sẻ trong tập thể để hình thành môi trường giáo dục lành mạnh, chủ động, tích cực. Họ cũng luôn coi trọng các mối quan hệ với những bộ môn khác trong khoa hay với các khoa khác trong trường trên cơ sở hợp tác đào tạo, phát triển. Đây là một điểm sáng trong đánh giá năng lực quản lý bộ môn của ĐNTBM.
Bảng 2.12: Đánh giá về năng lực phát triển môi trường giáo dục của ĐNTBM
Tốt | Khá | Trung bình | Yếu | Kém | ĐTB | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
Xây dựng nếp sống văn hóa và môi trường sư phạm trong bộ môn | 242 | 54,0 % | 159 | 35,5 % | 27 | 6,0 % | 20 | 4,5 % | 0 | 0,0 % | 4,4 |
Xây dựng và duy trì mối quan hệ thường xuyên với bộ môn khác, các khoa, phòng trong nhà trường nhằm nâng cao chất lượng đào tạo | 183 | 40,8 % | 149 | 33,3 % | 97 | 21,7 % | 19 | 4,2 % | 0 | 0,0 % | 4,1 |
Xây dựng môi trường sư phạm đoàn kết, thân ái; tăng cường năng lực hợp tác nhóm; tinh thần đồng đội; thông cảm, chia sẻ trong tập thể; nêu cao tinh thần học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau trong công tác để cùng hoàn thành nhiệm vụ | 202 | 45,1 % | 133 | 29,7 % | 65 | 14,5 % | 48 | 10,7 % | 0 | 0,0 % | 4,1 |
Nguồn: Khảo sát của NCS năm 2018
Năng lực quản lý hành chính cũng được đánh giá cao với điểm trung bình đều trên 4,0. Các TBM đã khá tích cực trong việc xây dựng, cải tiến quy trình hoạt động, đơn giản hoá các thủ tục hành chính bộ môn cũng như đưa ra việc quản lý kế hoạch chuyên môn của giảng viên một cách phù hợp.
Bảng 2.13: Đánh giá về năng lực quản lý hành chính của ĐNTBM
Tốt | Khá | Trung bình | Yếu | Kém | ĐTB | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
Xây dựng và cải tiến các quy trình hoạt động, thủ tục hành chính bộ môn | 179 | 40,0 % | 201 | 44,9 % | 59 | 13,2 % | 9 | 2,0 % | 0 | 0,0 % | 4,2 |
Hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch chuyên môn của từng giảng viên; kiểm tra, đôn đốc giảng viên thực hiện kế hoạch đã đề ra | 200 | 44,6 % | 145 | 32,4 % | 53 | 11,8 % | 47 | 10,5 % | 3 | 0,7 % | 4,1 |
Quản lý, kiểm tra hoàn thành nhiệm vụ của giảng viên bộ môn | 192 | 42,9 % | 129 | 28,8 % | 79 | 17,6 % | 44 | 9,8 % | 4 | 0,9 % | 4,0 |
Nguồn: Khảo sát của NCS năm 2018
Năng lực quản lý công tác thi đua - khen thưởng lại có những đánh giá thấp hơn. Mặc dù các TBM cũng đã thường động viên, khích lệ giảng viên trong bộ môn đạt được những thành tích nhất định, nhưng trên thực tế việc tổ chức các phong trào thi đua chưa được hiệu quả. Đôi khi các bộ môn vẫn cho rằng thi đua, khen thưởng mang tính hình thức, luân phiên.
Bảng 2.14: Đánh giá về năng lực quản lý công tác thi đua - khen thưởng của ĐNTBM
Tốt | Khá | Trung bình | Yếu | Kém | ĐTB | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
Tổ chức có hiệu quả các phong trào thi đua | 149 | 33,3 % | 156 | 34,8 % | 74 | 16,5 % | 51 | 11,4 % | 18 | 4,0 % | 3,8 |
Tổ chức thực hiện phong trào tự học, tự bồi dưỡng, NCKH của giảng viên | 139 | 31,0 % | 169 | 37,7 % | 77 | 17,2 % | 44 | 9,8 % | 19 | 4,2 % | 3,8 |
Động viên, khích lệ, trân trọng và đánh giá đúng thành tích của giảng viên trong bộ môn | 141 | 31,5 % | 203 | 45,3 % | 73 | 16,3 % | 29 | 6,5 % | 2 | 0,4 % | 4,0 |
Nguồn: Khảo sát của NCS năm 2018
Năng lực xây dựng hệ thống thông tin của ĐNTBM trong trường ĐHĐHNC cũng chỉ ở mức khá. Đánh giá các tiêu chí ở mức trung bình vẫn còn từ 15 -23% số người tham gia khảo sát trả lời. Các TBM chưa quan tâm tới việc tổ chức xây dựng hệ thống thông tin phục vụ các hoạt động giảng dạy, NCKH hay quản lý. Các TBM thực hiện nhiệm vụ quản lý theo kinh nghiệm, chưa được đào tạo bài bản cũng như chưa cập nhật nghiệp vụ quản lý hiện đại. Đặc biệt, việc ứng dụng CNTT trong quản lý còn hạn chế. Cạnh đó, các TBM cũng ít tham gia giao lưu, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm quản lý bộ môn với các đơn vị khác. Vì vậy, việc xây dựng thông tin phục vụ cho quản lý còn hạn chế, gây khó khăn cho việc hoàn thành nhiệm vụ trong bối cảnh mới.
Bảng 2.15: Đánh giá về năng lực xây dựng hệ thống thông tin của ĐNTBM
Tốt | Khá | Trung bình | Yếu | Kém | ĐTB | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin phục vụ hiệu quả các hoạt động giảng dạy, NCKH và quản lý | 125 | 27,9 % | 163 | 36,4 % | 66 | 14,7 % | 45 | 10,0 % | 49 | 10,9 % | 3,6 |
Ứng dụng có kết quả CNTT trong quản lý, đào tạo và NCKH | 146 | 32,6 % | 180 | 40,2 % | 92 | 20,5 % | 9 | 2,0 % | 21 | 4,7 % | 3,9 |
Tiếp nhận và xử lý các thông tin phản hồi để đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường | 210 | 46,9 % | 116 | 25,9 % | 90 | 20,1 % | 28 | 6,3 % | 4 | 0,9 % | 4,1 |
Hợp tác và chia sẻ thông tin về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý với các bộ môn ở cơ sở GDĐH, cá nhân và tổ chức khác để hỗ trợ, phát triển bộ môn | 116 | 25,9 % | 137 | 30,6 % | 101 | 22,5 % | 69 | 15,4 % | 25 | 5,6 % | 3,6 |
Nguồn: Khảo sát của NCS năm 2018
Năng lực kiểm tra, đánh giá của ĐNTBM cũng được đánh giá khá tốt. Các TBM luôn tổ chức thực hiện tự đánh giá và chấp hành kiểm định chất lượng của nhà
trường để đảm bảo chất lượng hoạt động của bộ môn. Điều này thể hiện tinh thần trách nhiệm cao của ĐNTBM trong hoạt động quản lý của mình.
Bảng 2.16: Đánh giá về năng lực kiểm tra đánh giá của ĐNTBM
Tốt | Khá | Trung bình | Yếu | Kém | ĐTB | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
Tổ chức đánh giá khách quan, khoa học, công bằng kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên, kết quả công tác, rèn luyện của giảng viên | 156 | 34,8 % | 168 | 37,5 % | 68 | 15,2 % | 56 | 12,5 % | 0 | 0,0 % | 3,9 |
Thực hiện tự đánh giá bộ môn và chấp hành kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định | 228 | 50,9 % | 118 | 26,3 % | 62 | 13,8 % | 32 | 7,1 % | 8 | 1,8 % | 4,2 |
Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động giảng dạy của giảng viên | 167 | 37,3 % | 192 | 42,9 % | 34 | 7,6 % | 25 | 5,6 % | 30 | 6,7 % | 4,0 |
Nguồn: Khảo sát của NCS năm 2018
2.4.3.4. Năng lực lãnh đạo
Thực trạng năng lực lãnh đạo bộ môn của ĐNTBM được đánh giá qua 03 tiêu chí là: Năng lực phân tích và dự báo; năng lực thiết kế, định hướng và triển khai; khả năng quyết đoán, có bản lĩnh đổi mới, thích ứng với công việc mới. Kết quả khảo sát cho thấy, năng lực phân tích và dự báo của ĐNTBM được đánh giá ở mức khá. Trong đó, “nắm bắt kịp thời chủ trương, chính sách và quy định của ngành giáo dục, của nhà trường” được đánh giá với mức điểm trung bình cao nhất.
Tuy nhiên, mức tốt chỉ được đánh giá là 35,9%; mức khá là 40,8%; nhưng mức trung bình chỉ có 12,7%. Khả năng “tuyên truyền, quảng bá về giá trị nhà trường, bộ