nhập của người gửi tiền… Điều đó đã mang lại ưu thế cho ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sơn Tây trong hoạt động huy động vốn.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn trong giai đoạn 2012-2014
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | |||||
Số dư | Số dư | Tăng, giảm so với năm 2012 | Số dư | Tăng, giảm so với năm 2013 | |||
+/- | % | +/- | % | ||||
Tổng nguồn vốn huy động | 1.871 | 1.785 | -86 | -4,60% | 2.129 | 344 | 19,27% |
Tiền gửi dân cư | 1.438 | 1.470 | +32 | +2.22% | 1.808 | 338 | +23% |
Tiền gửi tổ chức kinh tế | 238 | 230 | -8 | -3.36% | 221 | -9 | -3.91% |
Định chế tài chính | 195 | 85 | 110 | -56.4% | 100 | -10 | -9.0% |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Phát Triển Dịch Vụ Phi Tín Dụng Của Ngân Hàng Thương Mại
- Kinh Nghiệm Phát Triển Dịch Vụ Phi Tín Dụng Của Một Số Ngân Hàng Thương Mại Nước Ngoài Và Bài Học Cho Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
- Thực Trạng Phát Triển Dịch Vụ Phi Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh Sơn Tây
- Những Thách Thức Trong Phát Triển Dịch Vụ Phi Tín Dụng Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh Sơn Tây
- Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Ngoại Tệ Tại Ngân Hàng Tmcp Đt&pt Sơn Tây Từ Năm 2012-2014
- Thực Trạng Phát Triển Dịch Vụ Phi Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh Sơn Tây
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
(Nguồn: Bảng CĐKT giai đoạn 2012 - 2014)
Trong giai đoạn này, tổng nguồn vốn của chi nhánh Sơn Tây không ngừng biến động qua các năm. Năm 2012, tổng nguồn huy động đạt 1.871 tỷ đồng. Năm 2013, có một sự giảm sút nhẹ nhưng sang đến năm 2014 chi nhánh đã tăng cường công tác huy động vốn bằng cách tăng cường quảng bá các sản phẩm, dịch vụ của mình đến với khách hàng, xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách khách hàng, xem xét phân loại khách hàng để có những chính sách đặc biệt đối với những khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, thực hiện chính sách tiếp thị, khuyến mãi theo hướng dẫn của BIDV Việt Nam, kết
49
quả đạt được 2.129 tỷ đồng, tăng 344 tỷ so với năm 2013. Quy mô sự tăng trưởng nguồn vốn đạt mức khá, nói chung đã đáp ứng được cho nhu cầu sử dụng vốn của chi nhánh. Tuy tổng quy mô vốn đạt được vẫn nhỏ, song cũng đã có dấu hiệu tăng dần qua từng năm. Tốc độ tăng trưởng năm 2013 là giảm 4,60% nhưng sang năm 2014 đã đạt 19,27%, đó cũng là dấu hiệu chứng tỏ hiệu quả hoạt động của chi nhánh đã dần được cải thiện, nâng cao.
Xu hướng biến động chung của nguồn vốn giai đoạn 2012 – 2014 là có sự tăng trưởng qua từng năm nhưng về mặt lượng thì vẫn còn hạn chế. Nguyên nhân của sự biến động này là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu vẫn chưa được khắc phục hoàn toàn nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của mọi thành phần kinh tế nói chung và của ngân hàng nói riêng. Bên cạnh đó, sự gia tăng, mở rộng các điểm giao dịch của các TCTD khác làm tăng thêm áp lực cạnh tranh trên địa bàn. Chỉ tính riêng trên phố Lê Lợi, nơi ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sơn Tây đặt trụ sở, có chi nhánh của các ngân hàng như: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Quân Đội, Ngân hàng Đông Á. Bên cạnh đó, các NHTM cổ phần trên địa bàn với các cơ chế linh hoạt trong khuyến mại, thưởng, lãi suất áp dụng trong các lĩnh vực như: huy động vốn, đầu tư tín dụng, cung cấp sản phẩm dịch vụ... đã gây khó khăn và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động huy động vốn của BIDV chi nhánh Sơn Tây. Tuy nhiên, trong khoảng từ năm 2012 đến 2014, nhờ có những biện pháp huy động vốn hiệu quả dưới sự chỉ đạo của BIDV Việt Nam, chi nhánh đã có sự thay đổi trong định hướng phát triển cơ cấu nguồn vốn huy động sao cho hợp lý hơn.
2.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay)
Giai đoạn 2012 – 2014 Chi nhánh tập trung phát triển cho vay bán lẻ do tăng trưởng dư nợ trong năm 2012 chủ yếu tập trung cho ngành tiêu dùng và các khách hàng cá nhân. Mục tiêu của Chi nhánh là cung cấp các dịch vụ cho
50
Thang Long University Libraty
vay đáp ứng từng nhu cầu cá nhân của khách hàng theo những yêu cầu quản trị rủi ro thận trọng.
Về khách hàng doanh nghiệp, Chi nhánh Sơn Tây đã phát triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) và các khách hàng thân thiết trước những thách thức kinh tế với các giải pháp như:
* Giảm lãi suất cho các doanh nghiệp thuộc các nhóm ưu tiên như các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp xuất khẩu và các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành phụ trợ theo chính sách của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
* Tăng cường tài trợ vốn cho các ngành sản xuất ưu tiên theo chỉ đạo của Chính Phủ như các ngành hàng thiết yếu, các sản phẩm thương mại, hóa chất, phân bón, dịch vụ y tế…với các gói sản phẩm mang tính cạnh tranh cao như gói 10.000 tỷ đồng với lãi suất thấp, tài trợ xuất nhập khẩu cho ngành may mặc, chế biến gỗ trên địa bàn.
* Bên cạnh đó, chi nhánh đã triển khai các gói tín dụng phục vụ khách hàng cá nhân có tính cạnh tranh cao với lãi suất ưu đãi như: cho vay phục vụ nhu cầu nhà ở với lãi suất 7,8%/năm trong năm đầu, gói tín dụng phục vụ nhu cầu mua ô tô với lãi suất 8%/năm với mức cho vay tối đa 95% giá trị tài sản, gói tín dụng 5.000 tỷ đồng phục vụ nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh với lãi suất tối đa 9%/năm.
* Nhằm mục tiêu cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng trọn gói, bao gồm các sản phẩm chính là các sản phẩm tín dụng, chi nhánh đã triển khai liên kết với các doanh nghiệp lớn, qua đó hỗ trợ các giải pháp tài chính cho nhà cung cấp và cả nhà phân phối của những doanh nghiệp này. Thêm vào đó, hưởng ứng chủ trương của Chính phủ và NHNN trong việc hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, hỗ trợ vốn giá rẻ cho các doanh nghiệp, thể hiện tinh thần chia sẻ của Ngân hàng đối với khách hàng trong bối cảnh khó khăn.
51
Tính đến thời điểm 31/12/2012, tổng dư nợ tại chi nhánh đạt 1.772 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp đạt 1.412 tỷ đồng chiếm 80%/tổng dư nợ, cho vay khách hàng cá nhân đạt 360 tỷ đồng chiếm 20%/tổng dư nợ.
Năm 2013, đứng trước nhiều khó khăn và thách thức của tình hình kinh tế, Chi nhánh tiếp tục chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ đồng thời duy trì chính sách cho vay thận trọng và đảm bảo chất lượng tài sản. Tính đến cuối năm 2013, dư nợ cho vay khách hàng đạt 1.757 tỷ đồng, giảm nhẹ so với năm 2012 là 15 tỷ đồng trong đó dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp giảm 104 tỷ đồng và dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tăng 89 tỷ đồng, nguyên nhân do khó khăn của nền kinh tế các khách hàng doanh nghiệp có xu hướng thu hẹp sản xuất để hạn chế rủi ro, Ngân hàng thận trọng hơn trong việc cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp.
Năm 2014, dư nợ cho vay khách hàng đạt 1.800 tỷ đồng, tăng 43 tỷ đồng so với năm 2013, tương ứng với tỷ lệ tăng 2,44 %.Dư nợ cho vay doanh nghiệp đạt 1.344 tỷ đồng chiếm 74,67 % tổng dư nợ, dư nợ cho vay cá nhân đạt 456 tỷ đồng chiếm 25,34% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân có xu hướng tăng dần qua các năm với mục tiêu phấn đấu đưa BIDV trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam.
Bảng 2.2. Tổng hợp dư nợ giai đoạn 2012-2014
Đơn vị: Tỷ đồng
Tổng dư nợ | Dư nợ cho vay doanh nghiệp | Dư nợ cho vay cá nhân | |||
Ngắn hạn | TDH | Ngắn hạn | TDH | ||
2012 | 1.772 | 1.126 | 286 | 175 | 185 |
2013 | 1.757 | 1.054 | 254 | 261 | 188 |
52
Thang Long University Libraty
2014 | 1.800 | 1.062 | 212 | 270 | 256 |
(Nguồn: Bảng CĐKT giai đoạn 2012 - 2014)
Tại Chi nhánh Sơn Tây, do đặc điểm địa lý chi nhánh nằm tại vùng kinh tế chưa phát triển mạnh mẽ, dân cư phần lớn vẫn làm nông nghiệp nên các loại hình cấp tín dụng chưa thực sự đa dạng. Nghiệp vụ cấp tín dụng chủ yếu vẫn là cho vay và bảo lãnh. Các nghiệp vụ khác như L/C, bao thanh toán, chiết khấu giấy tờ có giá … chiếm một phần rất nhỏ chưa được áp dụng nhiều trong thực tế do hạn chế về nhu cầu của khách hàng. Hoạt động tín dụng doanh nghiệp gắn với cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa là chủ yếu, các doanh nghiệp lớn là rất hạn chế do trên địa bàn thị xã không có các khu công nghiệp, công nghệ có vốn đầu tư từ nước ngoài
Bảng 2.3: Dư nợ phân theo loại hình khách hàng giai đoạn 2012-2014
Đơn vị: Tỷ đồng, %
Tổng dư nợ | Dư nợ cho vay doanh nghiệp | Tỷ trọng | Dư nợ cho vay cá nhân | Tỷ trọng | |
2012 | 1.772 | 1.412 | 80 | 360 | 20 |
2013 | 1.757 | 1.308 | 74 | 449 | 26 |
2014 | 1.800 | 1.274 | 71 | 526 | 29 |
(Nguồn: Bảng CĐKT giai đoạn 2012 - 2014)
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế, công tác tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam bị tác động và phụ thuộc rất nhiều từ những biến động trên thị trường tiền tệ và những quyết sách về kiềm chế lạm phát của NHNN. Bám sát định hướng của toàn ngân hàng trong công tác cho vay theo phương châm “Hiệu quả và an toàn”, trong giai đoạn 2012-2014, Chi nhánh Sơn Tây đã duy trì tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn trong tổng dư nợ tín dụng luôn chiếm phần lớn. Năm 2012, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn là 73%;
53
năm 2013 là 75% và năm 2014 là 72%. Việc duy trì tỷ trọng dư nợ ngắn hạn cao sẽ giúp cho Ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng nhanh vòng quay vốn, hạn chế được nhiều yếu tố rủi ro tiềm ẩn trước những diễn biến không thể lường trước của thị trường, của người vay vốn…
Với đặc thù là chi nhánh trú đóng trên địa bàn với đặc điểm kinh tế xã hội là vùng nông nghiệp, khách hàng chủ yếu là cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ và vừa, để có thể tăng lợi nhuận cho Ngân hàng và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, Chi nhánh đã và đang tài trợ kịp thời và đầy đủ cho các dự án đầu tư trung – dài hạn có tính hiệu quả cao, nguy cơ tiềm ẩn rủi ro thấp qua đó ra tăng lợi nhuận thông qua việc cung ứng chọn gói sản phẩm tín dụng – dịch vụ kèm theo, mở rộng mạng lưới khách hàng vì mục tiêu phân tán rủi ro, gia tăng tính bền vững trong hoạt động kinh doanh.
2.1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sơn Tây từ năm 2012-2014
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | |||||
Số dư | Số dư | Tăng, giảm so với năm 2012 | Số dư | Tăng, giảm so với năm 2013 | |||
+/- | % | +/- | % | ||||
1. Chênh lệch thu chi | 61.5 | 54.2 | -7.3 | -11,8 | 55.6 | +1.4 | +2,58 |
2. Trích DPRR | 31.5 | 22.7 | -8.8 | -27,9 | 18.6 | -4.1 | -18,6 |
3. Lợi nhuận trước thuế | 30 | 31.5 | +1.5 | +5,0 | 37 | +6 | +19,0 |
4. Thu dịch vụ ròng | 18.8 | 18.7 | -0.1 | 0,53 | 19 | +0.3 | +1,6 |
6. Tỷ lệ nợ xấu | 0.08% | 1.3% | +1.22% | 1% | -0.3% |
54
Thang Long University Libraty
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp - BIDV Sơn Tây)
Năm 2012, với những biến động bất lợi và đình trệ của nền kinh tế, chính sách tiền tệ thận trọng và chặt chẽ của ngân hàng nhà nước, kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam đạt được khá khiêm tốn. Chênh lệch thu chi đạt 81.5 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế đạt 30 tỷ đồng do cả doanh số cho vay và doanh số huy động khách hàng đều giảm so với các năm trước. Nguyên nhân là do chi nhánh đã thực hiện chính sách thận trọng ưu tiên cho vay các lĩnh vực ưu tiên như: cho vay xuất nhập khẩu, cho vay tài trợ vốn lưu động, cho vay trung dài hạn…mà hạn chế các lĩnh vực cho vay đầu tư bất động sản, cho vay kinh doanh chứng khoán. Năm 2013 tiếp tục là một năm khó khăn với ngành ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung, trước bối cảnh đó, ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sơn Tây vẫn cố gắng tiếp tục triển khai các định hướng chiến lược của mình và đạt được một số kết quả như sau: Chênh lệch thu chi đạt 54.2 tỷ đồng giảm 33,5% so với cùng kỳ năm 2012, lợi nhuận trước thuế đạt 31,5 tỷ đồng tăng 5% so với năm 2012. Nguyên nhân của sự tăng nhẹ này là do chi nhánh trích lập dự phòng rủi ro năm 2013 ít hơn năm 2012 là 27,9%. Năm 2014, mặc dù nền kinh tế chưa có nhiều điểm sáng, tuy nhiên, chi nhánh vẫn đạt được một số kết quả khả quan: chênh lệch thu chi tăng nhẹ 2,58% so với năm 2013, lợi nhuận trước thuế đạt 37 tỷ đồng tăng 19% so với năm 2013. Kết quả này có được là do chi nhánh đã tập trung cải thiện năng suất lao động và tiếp tục đầu tư cho nguồn nhân lực, cũng như hệ thống tài sản. Qua phân tích số liệu về kết quả kinh doanh của chi nhánh cho thấy mặc dù nền kinh thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng còn gặp nhiều khó khăn, tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sơn Tây đều chững lại tuy nhiên, tập thể ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sơn Tây đã nỗ lực hết mình đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tạo tăng trưởng bền vững được thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh Sơn Tây vẫn ở mức được cho là an toàn, thấp hơn so với tỷ lệ chung toàn hệ thống
55
2,5%.Tỷ lệ nợ xấu năm 2013 là 1,3% tăng 1,22% so với năm 2013 nhưng đến năm 2014 tỷ lệ nợ xấu giảm xuống 1%.
2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sơn Tây
2.2.1 Cơ hội và thách thức trong phát triển dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sơn Tây
2.2.1.1 Những cơ hội để phát triển dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sơn Tây
a. Môi trường chính trị, pháp luật
Việt Nam là quôc gia được thế giới đánh giá là có môi trường chính trị ổn định so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Giai đoạn 2010- 2020 sẽ là giai đoạn có rất nhiều sự đổi mới, trong đó đổi mới mô hình tăng trưởng, đổi mới cơ cấu kinh tế nhằm đạt được mục tiêu Việt Nam trở thành nước công nghiệp hóa vào năm 2020.
Bên cạnh đó, Việt Nam được cộng đồng thế giới đánh giá là một trong những quốc gia có tình hình an ninh, chính trị ổn định, là tiền đề cho sự phát triển kinh tế, thương mại, thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài. Những quan điểm đổi mới của Đảng và Nhà nước về kinh tế, về tự do hóa thương mại - đầu tư và cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước trong thời gian qua tạo điều kiện cho hệ thống NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và chi nhánh Sơn Tây nói riêng tăng cường năng lực tài chính, nâng cao tính minh bạch trong hoạt động, chủ động hội nhập và áp dụng các thông lệ quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng.
Môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng ngày càng hoàn thiện và ngày càng gần với chuẩn mực pháp lý quốc tế cho hoạt động ngân hàng
b. Môi trường kinh tế
Theo định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011- 2020, phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam trở thành nước công nghiệp hóa theo
56
Thang Long University Libraty