Hình 2.3: Biểu đồ kết quả huy động vốn qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
312.156
251.236
212.016
185.972
149.377
121.665
350
300
250
Số dư huy động vốn
200
150
100
50
0
2006 2007 2008 2009 2010 2011
(Nguồn : Báo cáo tại hội nghị HĐV T3/2012)
2.1.4.3 Hoạt động dịch vụ
Hình 2.4: Biểu đồ kết quả thu dịch vụ qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
3,100
2,250
1,425
1,620
3500
3000
2500
Thu dịch vụ
2000
1500
1000
500
0
2008 2009 2010 2011
( Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV 2009,2010,2011)
Hoạt động dịch vụ nói chung tăng trưởng đáng kể qua các năm. Không chỉ tăng trưởng về doanh số thanh toán, hiệu quả hoạt động dịch vụ tăng rõ rệt, thu dịch vụ ròng bình quân đầu người năm 2010 đạt 90 triệu đồng/người, năm 2011 tăng trưởng 20%, đạt 108 triệu đồng/người.
2.1.4.4 Phát triển mạng lưới
Mạng lưới của BIDV không ngừng được mở rộng. Thực hiện đề án phát triển mạng lưới giai đoạn 2010- 2012, năm 2011 BIDV đã mở mới 5 chi nhánh trên địa bàn Hà nội, nâng tổng số chi nhánh trực thuộc hội sở chính lên 109 chi nhánh (sở giao dịch). Nâng cấp và mở mới 60 phòng giao dịch, nâng số phòng giao dịch của cả hệ thống lên 420 phòng giao dịch (quỹ tiết kiệm).
Mạng lưới kênh phân phối hiện đại như ATM, POS được mở rộng thêm,
được kết nối thanh toán với các Ngân hàng trong nước và ngoài nước.
BIDV tiếp tục mở rộng hoạt động sang các nước như: Ngân hàng liên doanh Việt Nga,Ngân hàngliên doanh Lào Việt,…Xúc tiến thiết lập sự hiện diện của BIDV tại Cam puchia, Hông kông, Miama.
Triển khai đồng bộ toàn diện bộ máy sang hoạt động Ngân hàng bán lẻ hiện đại từ hội sở chính đến các đơn vị thành viên với mục tiêu xây dựng BIDV thành Ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, hoạt động theo thông lệ quốc tế chất lượng ngang tầm với các Ngân hàng tiên tiến trong khu vực.
2.1.4.5 Phát triển nguồn nhân lực
Cùng với việc phát triển mạng lưới, BIDV không ngừng nâng cao nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng.
Để đảm bảo lực lượng cán bộ cho dự án TA2, BIDV đã chú trọng bổ sung nguồn cán bộ, bố trí đủ cán bộ cho các vị trí, các bộ phận. Đến cuối năm 2011 toàn hệ thống đã có trên 13.000 cán bộ.
Về chất lượng cán bộ, có 60% cán bộ có độ tuổi dưới 30, tuổi đời bình quân là 33 tuổi. Đội ngũ cán bộ có những tiến bộ cả về trình độ năng lực và bằng cấp. Số cán bộ có trình độ Đại học và trên đại học là tr ên 85%. Bên cạnh đó năng lực
quản trị điều hành, khả năng nắm bắt công nghệ Ngân hàng hiện đại, khả năng
thích ứng trong điều kiện cạnh tranh của đội ngũ cán bộ cũng được cải thiện rõ rệt.
2.2 Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng đầu tư
và phát triển Việt Nam
2.2.1 Kết quả phát triển dịch vụ phi tín dụng trong thời gian qua
2.2.1.1 Dịch vụ thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế
a) Dịch vụ thanh toán trong nước
Những năm gần đây dịch vụ thanh toán trong nước phát triển tương đối ổn định. Tốc độ tăng trưởng của dịch vụ thanh toán trong nước vào khoảng 40%/ năm. Tốc độ thanh toán, chuyển tiền ngày càng nhanh chóng hơn, độ an toàn, chính xác trong tác nghiệp ngày càng được nâng cao đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các kênh thanh toán ngày càng đa dạng hơn như:
Kênh OL3 (Thanh toán trong hệ thống BIDV). Kênh OL4 ( Qua cổng Citad, NHNN chủ trì và làm trung gian thanh toán). Kênh OL11( Thanh toán song phương). Kênh OL1 (Thanh toán bù trừ). Kênh OO3( thanh toán Swift)
Sự đa dạng các kênh thanh toán hạn chế sự tắc nghẽn trong giao dịch, cho phép giao dịch viên Ngân hàng lựa chọn kênh thanh toán phù hợp đảm bảo nhu cầu của khách hàng được đáp ứng nhanh nhất với chi phí thấp nhất cho Ngân hàng.
Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như ủy nhiệm chi UNC, ủy nhiệm thu UNT, séc bảo chi, ngân phiếu thanh toán,.. được sử dụng có hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của khách hàng, hạn chế sử dụng tiền mặt trong thanh toán.
Hệ thống thanh toán của BIDV được nâng cấp đảm bảo tốc độ thanh toán nhanh. Hệ thống thanh toán liên hàng được nối mạng thanh toán điện tử với Sở giao dịch NHNN, với hệ thống Ngân hàng công thương, nông nghiệp,.. và một số Ngân hàng liên doanh, NHNNg tại Việt Nam.
Doanh số thanh toán trong nước và phí dịch vụ thu được qua các năm như
sau:
Bảng 2.2: Doanh số thanh toán và phí dịch vụ thanh toán trong nước qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
N ăm 2009 | N ăm 2010 | N ăm 2011 | |
Doanh số TT trong nước | 5000.000 | 6.152.000 | 8.356.000 |
Phí dịch vụ TT trong nước | 1.065 | 1.544 | 1.935 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Phát Triển Dịch Vụ Phi Tín Dụng
- Kinh Nghiệm Phát Triển Dịch Vụ Phi Tín Dụng Của Một Số Ngân Hàng Trong
- Giới Thiệu Tổng Quan Về Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
- Phí Thu Được Từ Các Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử
- Phân Tích Các Nhân Tố Thuộc Về Môi Trường Ngành Chính Sách Của Nhnn:
- Phát triển dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - 11
Xem toàn bộ 132 trang tài liệu này.
( Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009,2010,2011)
Bên cạnh các dịch vụ thanh toán truyền thống BIDV đang triển khai đẩy mạnh các dịch vụ thanh toán mới như dịch vụ thu hộ (Network Collection), dịch vụ thanh toán hóa đơn cho các nhà cung cấp dịch vụ điện, nước, điện thoại, dịch vụ hộ ngân sách nhà nước đối với ngành thuế, hải quan, kho bạc nhà nước.
Năm 2006 BIDV bắt đầu triển khai dịch vụ thanh toán hoá đơn với các đối tác là các tổng công ty lớn như Tổng công ty Viễn thông quân đội Viettel, Tổng công ty viễn thông VNPT, Tập đoàn điện lực (EVN). Tổng doanh số thanh toán hoá đơn trong giai đoạn 2006-2010 đạt 562 tỷ đồng.
Dịch vụ thanh toán lương tự động: cung cấp cho các khách hàng trên toàn hệ thống BIDV đã được triển khai từ năm 2007, đến nay đã có 800.000 cán bộ thực hiện nhận lương qua BIDV, doanh số thanh toán đạt trên 10.500 tỷ đồng với số phí thu được là 9 tỷ đồng.
b) Dịch vụ thanh toán quốc tế
Bắt đầu từ nhưng năm 1990, BIDV mới thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế. Hiện nay BIDV đang thực hiện giao dịch chuyển tiền qua hệ thống Swift, thanh toán séc quốc tế, phát hành Bankdraft…
BIDV đã đặt quan hệ hợp tác trên nhiều lĩnh vực như tiền gửi, thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh tiền tệ, nhờ thu, thanh toán séc với mạng lưới trên 800 Ngân hàng, chi nhánh NHNNg và tổ chức quốc tế trên toàn thế giới, Về loại hình dịch vụ: ngoài các hình thức thanh toán truyền thống như thanh toán bằng điện, L/C,… BIDV còn mở thêm các hình thức thanh toán mới thanh toán biên mậu, thanh toán qua thẻ tín dụng quốc tế,…
Dịch vụ thanh toán quốc tế trong những năm gần đây có sự phát triển vượt bậc. Dịch vụ thanh toán quốc tế tăng trưởng tốt cả về doanh số giao dịch và số lượng giao dịch.
Bảng 2.3: Doanh số thanh toán và phí dịch vụ thanh toán quốc tế
Đơn vị: tỷ đồng (qui đổi)
2009 | 2010 | 2011 | |
Doanh số tt quốc tế | 450.000 | 710.000 | 1.100.000 |
Phí dịch vụ tt quốc tế | 230 | 310 | 480 |
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009,2010,2011)
BIDV đang xúc tiến triển khai dịch vụ quản lý tiền mặt toàn cầu cho doanh nghiệp Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia,… tại Việt Nam.
Là một dịch vụ truyền thống của BIDV, dịch vụ thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế có nhiều đóng góp vào tổng nguồn thu dịch vụ. Do đó BIDV vẫn đang coi đây là mũi nhọn trong các dịch vụ phi tín dụng của mình.
Hoạt động chi trả kiều hối mà đặc biệt là chuyển tiền nhanh WU không ngừng tăng trưởng qua các năm về cả số điểm giao dịch WU:
Bảng 2.4: Tổng hợp về hoạt động kiều hối và Western Union
Chỉ tiêu | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | |
1 | Doanh số giao dịch (triệu USD) | 1.200 | 2.000 | 3.000 | 4.500 |
2 | Phí (tỷ đồng) | 160 | 250 | 300 | 500 |
3 | Số món | 93.050 | 125.236 | 137.422 | 183.464 |
4 | Điểm giao dịch | 300 | 394 | 510 | 605 |
(Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV 2009, 2010, 2011)
Số lượng giao dịch WU năm 2010 là 137.422 món. Năm 2011 đạt 183.464
món, tăng trưởng 34 % so với năm 2010.
BIDV còn triển khai dịch vụ kiều hối thông qua các hợp đồng với các đối
tác như Metrobank (Đài Loan), KoreanExchangebank, VID Publicbank, HanaBank để phục vụ nhu cầu chuyển tiền kiểu hối của người lao động, việt kiều Việt Nam ở nước ngoài.
2.2.1.2 Dịch vụ thẻ
BIDV triển khai thí điểm dịch vụ thẻ từ năm 1998 và chính thức triển khai phục vụ khách hàng vào tháng 2 năm 2002.
Đến nay BIDV đang cung cấp các sản phẩm dịch vụ thẻ đó là thẻ ghi nợ nội
địa, thẻ tín dụng quốc tế, chuẩn bị cho ra đời sản phẩm thẻ ghi nợ quốc tế.
Thẻ ghi nợ nội địa do BIDV phát hành gồm 4 thương hiệu thẻ: Thẻ Harmony, Etrans, moving, thẻ liên kết sinh viên. Thẻ ghi nợ nội địa là thẻ từ dập nổi, có thể liên kết tới 8 tài khoản thanh toán của cá nhân. Từ giới trẻ, học sinh sinh viên đến công chức và giới doanh nhân đều có thể chọn cho mình một loại thẻ phù hợp đáp ứng nhu cầu chi tiêu, thanh toán đa dạng.
Một số chỉ tiêu về dịch vụ thẻ đạt được như sau:
Bảng 2.5: Kết quả dịch vụ thẻ qua các năm.
Thẻ ghi nợ | Thẻ tín dụng | POS | Thu phí (tỷ đồng) | |
2008 | NA | NA | 8 | |
2009 | 1.074.21 | NA | 562 | 16 |
2010 | 1.510.67 | 49 | 968 | 25 |
2011 | 1.700.00 | 4.700 | 1.000 | 38 |
( Nguồn: Báocáo kết quả dịch vụ phi tín dụng đến t6 /năm 2011).
Số lượng thẻ ghi nợ nội địa và số lượng máy ATM trong năm 2009 và 2010 gia tăng nhanh chóng dưới hiệu ứng tích cực của Chỉ thị 20/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ Ngân sách nhà nước. Số lượng thẻ ATM tăng trung bình 45% giai đoạn 2008 - 2011. Mạng lưới ATM rộng khắp 64 tỉnh thành với 1340 máy ATM và 1.500 POS, BIDV chiếm 9,3% thị phần trên thị trường thẻ ghi nợ trong nước.
Tốc độ tăng trưởng của số lượng thẻ ghi nợ của BIDV thấp hơn so với tốc độ trung bình của thị trường, điều này dẫn đến vị trí và thị phần của BIDV về thẻ ghi nợ nội địa liên tục suy giảm qua các năm. Năm 2005, BIDV đứng thứ hai trên thị trường về số lượng thẻ ghi nợ nội địa nhưng năm 2008 đã tụt xuống vị trí thứ tư (sau VCB, Đông Á và ICB) với 13,5% thị phần; năm 2009, tụt xuống vị trí thứ năm (sau VCB, Đông Á, ICB và VBARD) với 12,27% thị phần; năm 2010, BIDV vẫn ở vị trí thứ năm nhưng thị phần đã giảm xuống chỉ còn 10,8%. Bước sang năm 2011, mặc dù vẫn duy trì vị trí thứ năm nhưng thị phần thẻ ghi nợ của BIDV tiếp tục giảm nhẹ xuống còn 10,2%.
BIDV mới chính thức bước vào thị trường thẻ quốc tế từ tháng 3/2009 đồng thời mới chỉ phát hành thẻ tín dụng quốc tế, chưa phát hành thẻ ghi nợ quốc tế nên số lượng thẻ quốc tế phát hành còn rất khiêm tốn, chưa tạo được bất kỳ dấu ấn nào trên thị trường thẻ quốc tế của Việt Nam.
Thẻ tín dụng quốc tế - BIDV VISA là thẻ tín dụng quốc tế mang thương hiệu VISA do BIDV phát hành. Sản phẩm thẻ này gồm 2 thương hiệu chính là BIDV Precious và BIDV Flexi. Khách hàng cũng có thể phát hành thêm 2 thẻ phụ cùng với thẻ chính.Chủ thẻ còn được hỗ trợ dịch vụ dịch vụ du lịch, dịch vụ y tế trong và ngoài nước.
Sau hơn 1năm chính thức triển khai thẻ tín dụng quốc tế, đến T6/2011, số lượng thẻ tín dụng quốc tế phát hành được là 5.400 thẻ. Tuy mới gia nhập thị trường thẻ tín dụng quốc tế, BIDV được coi là đối thủ mới trên thị trường thẻ tín dụng quốc tế tại Việt Nam.
BIDV là Ngân hàng đầu tiên ở Việt Nam phủ rộng mạng lưới ATM tại 63/63 tỉnh thành phố trên cả nước.
Mạng lưới ATM của BIDV liên tục được mở rộng qua các năm, kéo theo tốc độ gia tăng số lượng giao dịch và doanh số giao dịch luôn ở mức rất cao. Năm 2009 với sự kiện BIDV kết nối thành công với Banknetvn, số lượng giao dịch qua ATM của BIDV tăng trưởng 90% so với năm 2008 và doanh số giao dịch tăng kỷ lục 290% so với năm 2008. Số lượng giao dịch và doanh số giao dịch năm 2010 tăng
lần lượt 51% và 42% so với năm 2009. Năm 2011, số lượng giao dịch và doanh số giao dịch trên ATM BIDV tiếp tục tăng lần lượt 21% và 34%. Đây là con số tương đối khả quan với số lượng máy ATM trong năm 2011 tăng không đáng kể so với năm 2010.
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu trên thị trường thẻ Việt Nam
Số lượng Ngân hàng tham gia thị trường | Thẻ nội địa | Thẻ quốc tế | ATM(máy) | POS (máy) | Doanh số sử dụng tỷ VND) | Doanh số thanh toán (triệu USD) | |
2008 | 20 | 4.230.000 | 450.000 | 2.715 | 14.000 | 94.881 | 555 |
2009 | 30 | 8.751.550 | 589.784 | 4.596 | 19.616 | 124.300 | 755 |
2010 | 40 | 13.976.472 | 1.027.469 | 7.480 | 26.930 | 250.000 | 1.200 |
T6/2011 | NA | 15.836.629 | 1.195.567 | 8.810 | 28.265 | 146.268 | 468 |
(Nguồn: Báo cáo Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam năm 2008 – T6/2011)
Hệ thống ATM của BIDV chính thức chấp nhận thanh toán thẻ VISA vào tháng 9/2006 và chấp nhận thanh toán thẻ của các Ngân hàng thành viên Banknetvn vào tháng 1/2007. Việc kết nối thành công với VISA và Banknetvn đã nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ATM một cách rõ rệt, thể hiện ở số lượng giao dịch và doanh số giao dịch không ngừng gia tăng hàng năm, đặc biệt doanh số thu phí từ VISA và Banknetvn liên tục gia tăng một cách ổn định và trở thành một nguồn thu quan trọng trong tổng thu nhập của hoạt động kinh doanh thẻ (thường chiếm trên 40% tổng thu phí dịch vụ thẻ).
2.2.1.3. Dịch vụ Ngân hàng điện tử
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại, dịch vụ Ngân hàng điện tử có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Dịch vụ Ngân hàng điện tử sử dụng công nghệ hiện đại như chữ ký điện tử, chứng từ điện tử,…
BIDV triển khai một trong những dịch vụ Ngân hàng điện tử cách đây 6