làm được điều này, các chuyên viên quan hệ khách hàng, giao dịch viên cần liên tục cập nhật tình hình biến đổi lãi suất, những ưu đãi, tiện ích mới, chương trình khuyến mãi cho các khách hàng qua điện thoại, email hoặc gặp trực tiếp. Danh mục quà tặng cũng rất quan trọng. BIDV cần làm mới danh sách các quà tặng cũ như áo mưa, mũ bảo hiểm thay vào đó là các món quà đáp ứng phần nảo nhu cầu của khách hàng. Một món quà nhỏ nhưng ý nghĩa có thể khiến khách hàng trung thành gửi tiền tại chi nhánh mặc dù lãi suất có thể không cao bằng các ngân hàng khác.
Cần tiếp tục sử dụng và hoàn thiện dần các hình thức huy động hiện có như đa dạng hóa kỳ hạn đi kèm chính sách lãi suất như: tiền gửi với lãi suất bậc thàng, mở ra khả năng chuyển nhượng sổ tiền gửi, thực hiện gửi một nơi rút nhiều nơi. Đây là nguồn vốn cơ bản và ổn định cho BIDV.
Nghiên cứu áp dụng thêm nhiều hình thức huy động mới như loại tiền gửi hưu trí, tiết kiệm có mục đích, tài khoản phát hành séc,... hoặc cho phép dịch chuyển tiền gửi tiết kiệm sang tài khoản phát hành séc để bù đắp thấu chi qua sự ủy quyền của khách hàng,...
Cần cải tiến giờ giấc làm việc để thuận tiện cho người gửi và người rút tiền.
Tiếp tục khai thác nguồn vốn huy động qua phát hành các loại chứng từ có giá với thời hạn và lãi suất hợp lý như như các loại chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn dài có thể chuyển nhượng hoặc không chuyển nhượng,...
Cần tạo nên sự gắn kết giữa tiền gửi huy động của dân cư với tín dụng tiêu dùng.
Để giải quyết nhu cầu về nguồn vốn trung, dài hạn với qui mô lớn, BIDV cần vận dụng linh hoạt hơn hình thức cho vay hợp vốn mà NHNN đã ban hành. Điều này không chỉ đáp ứng được khả năng còn giới hạn về nguồn vốn trung, dài hạn ở mỗi ngân hàng mà còn góp phần phân tán rủi ro một cách hiệu quả. Để thực hiện biện pháp này, ngoài sự chủ động của BIDV, còn cần
đến sự can thiệp từ phía NHNN thông qua những quy định cụ thể về qui mô tín dụng của dự án để tiến hành hợp vốn với BIDV.
Có thể bạn quan tâm!
- Dịch Vụ Ngoại Hối Và Nghiệp Vụ Đầu Tư Của Các Tổ Chức Tín Dụng Trên Thị Trường Tài Chính
- Phát Triển Nền Khách Hàng Vững Chắc Và Tối Đa Hóa Giá Trị Khách Hàng
- Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Kiểm Tra, Khảo Sát Chất Lượng Dịch Vụ
- Phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - 23
- Phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - 24
- Kế Hoạch Phát Triển Dịch Vụ Thẻ
Xem toàn bộ 224 trang tài liệu này.
Cần cung ứng với chất lượng cao các dịch vụ đi kèm sản phẩm tiền gửi, trong đó nhóm dịch vụ quan trọng nhất là chuyển tiền và thanh toán, để có thể có được nguồn tiền gửi với chi phí thấp và không chịu nhiều áp lực từ lãi suất.
3.2.2.2. Dịch vụ tín dụng
Đối với các sản phẩm truyền thống, các NHTM cần giảm bớt các thủ tục hành chính để giúp các khách hàng có cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng, nhất là các doanh nghiệp tư nhân. Ngoài ra, BIDV cần phát triển hơn nữa hình thức tài trợ dự án, tín dụng hạn mức, cấp tín dụng thấu chi qua phát hành thẻ để mở rộng thị phần tín dụng trong khu vực dân cư, nơi mà hiện nay dịch vụ ngân hàng vẫn chưa trở thành quen thuộc.
Phát triển cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu thương phiếu. So với hình thức cho vay ứng trước thì đây là nghiệp vụ có độ an toàn cao cho ngân hàng, đồng thời khách hàng cũng được thỏa mãn nhu cầu về vốn một cách kịp thời. Sản phẩm này sẽ có điều kiện phát triển nếu như Luật Thương phiếu được ban hành và thực sự đi vào đời sống. Ngân hàng cũng cần nghiên cứu, đưa nhanh vào thị trường dịch vụ bao thanh toán (Factoring) vì dịch vụ này đã được cấp phép và mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng cũng như ngân hàng.
Cho vay với thế chấp bằng hợp đồng bảo hiểm cũng là một dịch vụ khá an toàn do khoản vay của ngân hàng được chính các công ty bảo hiểm chi trả nếu khách hàng không trả được nơ, nhưng cho đến nay các ngân hàng chưa thực hiện. Với lợi thế sẵn có của mình, các ngân hàng chỉ cần thiết kế quy trình thẩm định hợp đồng bảo hiểm là có thể thực hiện dịch vụ, do vậy các ngân hàng cần triển khai nhanh để có thể mở rộng thị phần.
Hỗ trợ các khách hàng cá nhân trong công tác lập hồ sơ vay vốn: Không giống như doanh nghiệp thường xuyên có hoạt động tín dụng với ngân
hàng, nhu cầu của khách hàng cá nhân thường phát sinh mang tính thời điểm
như vay mua nhà, mua xe, ứng trước tiền bán chứng khoán, sản xuất kinh doanh… Do không có nhu cầu thường xuyên, nên việc hoàn thiện bộ hồ sơ vay vốn là một trong những trở ngại lớn và khiến khách hàng cảm thấy rườm rà khi muốn vay vốn của ngân hàng. Chuyên viên quan hệ khách hàng có thể lập sẵn các mẫu hồ sơ cần thiết, và yêu cầu khách hàng chỉ cần hoàn thiện chúng. Tính xác thực của hồ sơ sẽ làm căn cứ cho quyết định cho vay của ngân hàng.
Thường xuyên đôn đốc nhắc nhở các khoản nợ đến hạn. Thậm chí, có thể kiến nghị với cá nhân, doanh nghiệp các biện pháp tạm thời để giải quyết tình trạng chưa có tiền để thanh toán nợ. Bên cạnh đó, chuyên viên quan hệ khách hàng cần vừa mềm mỏng vừa cương quyết đối với các khoản nợ quá hạn. Từ đó giúp góp phần làm giảm tỷ lệ nợ xấu tín dụng bán lẻ.
Cần xây dựng các tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhanh và nhất quán trên cơ sở cân đối giữa rủi ro và cơ hội, giữa thu nhập từ lãi vay và tổn thất mất mát dự kiến như: đối tượng vay (thu nhập, độ tuổi, địa chỉ hay vị trí địa lý); loại cho vay (kỳ hạn trả góp, hạn mức tín dụng tuần hoàn); cho vay có hay không có tài sản đảm bảo hoặc bảo lãnh.
Phát triển hệ thống chấm điểm tín dụng đáng tin cậy để giải quyết vấn đề nhiều người xin vay, giúp ra quyết định được nhất quán và giảm thời gian xử lý các đơn xin vay. Hệ thống cho điểm tín dụng cần phải nhanh chóng đưa ra quyết định chấp thuận hay từ chối khoản vay và chỉ các trường hợp ngoại lệ mới cần đến quyết định của cán bộ tín dụng. Các căn cứ để xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng là các hồ sơ lưu nội bộ ngân hàng (các hồ sơ này nên được cập nhật hàng ngày) và trung tâm thông tin tín dụng.
Xây dựng các biện pháp xử lý nợ xấu, nợ quá hạn đối với từng nhóm khách hàng cụ thể. Thông báo bằng văn bản các biện pháp xử lý của ngân hàng để khách hàng nắm được và thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát nội bộ để giảm thiểu tối đa rủi ro đạo đức.
* Dịch vụ tín dụng bán buôn
Hiện tại, hầu hết các dịch vụ tín dụng bán buôn đặc thù của BIDV đang triển khai khá ổn định. Tuy nhiên, trong từng thời kỳ, để tăng khả năng cạnh tranh cũng như khả năng kiểm soát rủi ro đối với các sản phẩm, việc chỉnh sửa các quy định của sản phẩm là cần thiết. Kế hoạch trong thời gian tới sẽ tiến hành, nghiên cứu chỉnh sửa các sản phẩm sau:
a. Cho vay xây lắp:
Hội sở chính sẽ xây dựng quy định mới nhằm điều chỉnh việc cho vay thi công xây lắp một cách toàn diện, đảm bảo tính pháp lý, an toàn và kiểm soát tốt rủi ro xảy ra. Dự kiến quy định mới có một số điểm thay đổi so với hiện tại cần nghiên cứu, cụ thể:
Quan điểm cho vay thi công xây lắp chỉ bao gồm các khoản cho vay vốn lưu động để Doanh nghiệp thanh toán tiền nguyên nhiên vật liệu, vật tư, nhân công, thuê máy móc thiết bị phương tiện thi công và các chi phí hợp lý khác (bao gồm cả thanh toán cho nhà thầu phụ) cấu thành trong giá trị công trình nhận thầu xây lắp.
Đối tượng cho vay: Bổ sung thêm đối tượng là thầu phụ (B‟) nhưng được chủ đầu tư (bên A) xác nhận và chuyển tiền thanh toán trực tiếp vào tài khoản của nhà thầu phụ mở tai BIDV.
Phương thức cho vay: BIDV vẫn quản lý cho vay đến từng công trình, từng hợp đồng thi công.
Mức cho vay tối đa từng công trình: Duy trì mức cho vay tối đa như quy định cũ hoặc có thể chỉnh sửa theo hướng tùy thuộc vào mức xếp hạng của khách hàng, mức cho vay tối đa từng công trình từ 70-85% (khách hàng từ AAA và AA: 85%; A và BBB: 80%; BB: 70%) chi phí cần thiết để thực hiện thi công công trình (đã trừ phần tạm ứng của chủ đầu tư, phần nguồn vốn huy động khác, khấu hao cơ bản, …).
bán thành phẩm, thành phẩm).
Bổ sung thêm việc quản lý giải ngân chi tiết đến từng công trình, hạn chế thấp nhất việc giải ngân vượt giới hạn về mức cho vay theo từng công trình.
Thời hạn vay: phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, tiến độ thanh toán của chủ đầu tư nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Tài sản đảm bảo tiền vay: Mở rộng phạm vi áp dụng giá trị khối lượng xây dựng cơ bản đã hoàn thành chờ thanh toán làm tài sản đảm bảo cho mọi đối tượng khách hàng đủ điều kiện vay vốn, không chỉ giới hạn là các khách hàng đủ điều kiện vay tín chấp (biện pháp quản lý là BIDV, khách hàng và chủ đầu tư ký biên bản xác nhận nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng thi công).
b. Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất: Do hiện tại có nhiều văn bản điều chỉnh nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất gây khó khăn cho các cán bộ tác nghiệp tại các Chi nhánh, vì vậy trong thời gian tới sẽ tích hợp lại thành các Quy định mang tính đồng bộ, thống nhất.
c. Cho vay hỗ trợ xuất khẩu:
Việc chỉnh sửa Quy định cho vay hỗ trợ xuất khẩu có thể theo hướng:
Xây dựng DV cho vay hỗ trợ xuất khẩu áp dụng chung cho các mặt hàng và DV cho vay hỗ trợ xuất khẩu riêng cho các mặt hàng chủ lực như: gạo, gỗ, thủy sản, cà phê,… hoặc có các cơ chế hỗ trợ riêng, gói DV riêng cho các khách hàng xuất khẩu lớn các mặt hàng này.
Mức cho vay: (% chi phí thực hiện phương án kinh doanh đối với các nhóm khách hàng khác nhau và theo các giai đoạn có hợp đồng xuất hoặc chưa có hợp đồng xuất khẩu).
Lãi suất cho vay: nghiên cứu xây dựng các mức lãi suất tương ứng với từng hạng khách hàng phù hợp với tỷ lệ bán lại ngoại tệ cho BIDV mà khách hàng cam kết.
Bảo đảm tiền vay: Xem xét áp dụng biện pháp đảm bảo gồm: thế chấp, cầm cố tài sản thông thường; thế chấp quyền đòi nợ trong tương lai từ hợp đồng xuất khẩu, L/C; thế chấp hàng hóa tồn kho (có thể gồm: nguyên liệu,
Với biện pháp đảm bảo là hàng hóa tồn kho thì biện pháp quản lý theo các cách theo thứ tự ưu tiên (trong cả 3 cách này, khách hàng cam kết duy trì lượng hàng tồn kho tối thiểu đủ đảm bảo dư nợ vay của khách hàng tại BIDV, trừ khi khách hàng phải trả nợ hoặc thay thế bằng hình thức đảm bảo khác hoặc đảm bảo bằng chính quyền đòi nợ theo L/C hàng xuất tương ứng):
Hàng hóa được gửi tại kho của Bên thứ 3 và do bên thứ 3 quản lý.
Hàng hóa được gửi tại kho của khách hàng hoặc kho của Bên thứ 3 nhưng do BIDV quản lý hoặc chỉ định bên thứ 3 quản lý, bảo vệ.
Hàng hóa được gửi tại kho của khách hàng hoặc kho khách hàng thuê và khách hàng tự quản lý: Trong trường hợp này, định kỳ hàng tháng, cán bộ QHKH phải tiến hành kiểm tra, đối chiếu hàng hóa trong kho đảm bảo giá trị hàng hóa trong kho và/hoặc quyền đòi nợ từ hợp đồng xuất khẩu đủ để đảm bảo cho dư nợ vay của khách hàng tại BIDV. Hình thức này chỉ áp dụng cho một số mặt hàng, nhóm khách hàng mục tiêu nhất định.
Quy định khác: BIDV vẫn thực hiện chiết khấu bộ chứng từ của lô hàng hóa mà BIDV đã cho vay trước đây và đảm bảo bằng chính lô hàng đó. Trong trường hợp này, số tiền chiết khấu được ưu tiên trả nợ cho chính khoản vay trước đây để hình thành tài sản này.
d. Tài trợ nhập khẩu đảm bảo bằng lô hàng nhập
Đối tượng, phạm vi: Quy định này hướng dẫn việc thực hiện nghiệp vụ mở L/C, cho vay thanh toán chi phí nhập khẩu đối với lô hàng thanh toán qua BIDV theo các phương thức L/C trả ngay, D/P, T/T trả sau và đảm bảo bằng việc thế chấp chính lô hàng nhập khẩu.
Dự kiến cơ chế chính của sản phẩm: Áp dụng cho khách hàng có kinh nghiệm và uy tín hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và xếp hạng BB trở lên theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Thời hạn cho vay tối đa 06 tháng, mức cho vay 55 - 85% trị giá lô hàng tuỳ mức xếp hạng từng khách hàng. BIDV
thoả thuận cùng khách hàng phương thức giao nhận, vận chuyển và quản lý lô
hàng nhập khẩu, trong đó, việc quản lý lô hàng nhập khẩu có thể thực hiện theo 3 cách: thuê kho 3 bên, thuê bảo vệ kho hàng, hoặc để tại kho của khách hàng. Khách hàng có thể giải chấp từng phần lô hàng.
e. Bao thanh toán (trong nước và xuất nhập khẩu):
Đối tượng, phạm vi: Quy định này hướng dẫn việc thực hiện nghiệp vụ mua lại các khoản phải thu của các DN phát sinh từ việc mua bán hàng hoá dịch vụ mà bên mua, bên bán thoả thuận trong hợp đồng mua bán.
Dự kiến cơ chế chính của sản phẩm: Áp dụng cho đối tượng khách hàng có năng lực, uy tín trong quan hệ với BIDV (có thể xếp hạng từ BBB trở lên). Dịch vụ (hình thức bao thanh toán): bao thanh toán trong nước, bao thanh toán xuất nhập khẩu. Loại hình bao thanh toán: bao thanh toán có truy đòi và bao thanh toán miễn truy đòi. Mức bao thanh toán và thời hạn bao thanh toán: căn cứ trị giá và thời hạn thanh toán khoản phải thu (có thể xem xét ở mức tối đa 90% trị giá các khoản phải thu và không quá 06 tháng).
f. Thấu chi dành cho doanh nghiệp
Đối tượng, phạm vi: Quy định này quy định về việc thấu chi tài khoản của khách hàng là các tổ chức kinh tế tại BIDV nhằm phục vụ nhu cầu vốn thiếu hụt tạm thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Dự kiến cơ chế chính của sản phẩm: Áp dụng cho DN xếp hạng BBB trở lên theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, Doanh số ghi có bình quân qua tài khoản tiền gửi tối thiểu tính trong 12 tháng gần nhất là 2 tỷ đồng,…
Hạn mức thấu chi: 30% doanh số ghi có bình quân qua tài khoản tiền gửi tính trong 12 tháng gần nhất, tuỳ thuộc đối tượng khách hàng, thực trạng tài sản đảm bảo nhưng tối đa không quá 3 tỷ đồng. Thời hạn thấu chi: 12 tháng.
g. Chiết khấu miễn truy đòi bộ chứng từ hàng xuất theo L/C:
Đến nay, Hội sở chính đã ban hành Quy định tạm thời theo công văn số 3084/CV-PTSP ngày 03/6/2009.
h. Cho vay đảm bảo khả năng thanh toán đối với thành viên lưu ký
Đối tượng, phạm vi: Quy định về hoạt động cho vay đối với các thành viên lưu ký (TVLK) đảm bảo khả năng thanh toán trong trường hợp tạm thời mất khả năng thanh toán tiền mua chứng khoán niêm yết giao dịch qua Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Giao dịch chứng khoán.
Dự kiến cơ chế chính của sản phẩm: Thời hạn cho vay: tối đa là 5 ngày kể từ ngày ngân hàng giải ngân khoản vay. Bảo đảm tiền vay: Khoản vay được đảm bảo bằng tài sản của TVLK và/hoặc bên thứ 3 gồm: Tiền gửi tại BIDV và TCTD khác; Giấy tờ có giá do Chính phủ, BIDV và các TCTD khác phát hành; Chứng khoán niêm yết; Tài sản khác là vàng, bạc, đá quý, bất động sản.
i. Thẻ tín dụng doanh nghiệp:
Đối tượng, phạm vi: Quy định nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng cho các khách hàng là doanh nghiệp nhằm giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc thanh toán, tách bạch và quản lý các khoản chi tiêu của mình.
Dự kiến cơ chế chính của DV: DN sẽ được phát hành thẻ và chi tiêu trên hạn mức thẻ tín dụng mà ngân hàng cấp. Hạn mức này có thể được phân bổ thành nhiều hạn mức khác nhau cho mỗi thành viên của công ty. Đối với mỗi thẻ được ngân hàng cấp, nhân viên của doanh nghiệp có thể sử dụng để thực hiện các giao dịch thanh toán hàng hoá, DV.
k. Xây dựng sản phẩm riêng cho từng đối tượng khách hàng khác:
Trên cơ sở nghiên cứu thị trường, đối thủ cạnh tranh, quy định của pháp luật, mục tiêu định hướng hoạt động tín dụng của BIDV trong giai đoạn 2015 - 2020, BIDV có thể xem xét xây dựng các DV tín dụng riêng kết hợp với điều chỉnh cơ chế DV hoặc kết hợp các DV thành các gói DV đặc thù nhằm duy trì, phát triển quan hệ với từng đối tượng khách hàng.
Tại Hội sở chính
Ban PTSPBB là đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan trong toàn hệ thống thực hiện tốt kế hoạch phát triển DV; đồng thời tiếp thu ý kiến tham