– Bảo lãnh ngân hàng: là hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc TCTD sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD theo thỏa thuận.
– Bao thanh toán: là một hình thức cấp tín dụng của TCTD cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán hàng hóa.
– Cho thuê tài chính: ngân hàng cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính đối với các tổ chức, cá nhân thông qua công ty cho thuê tài chính của mình. Đây là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê và khách hàng thuê.
1.3.1.3 Dịch vụ ngân hàng về thanh toán và ngân quỹ
– Dịch vụ về thanh toán qua tài khoản: là việc cung ứng phương tiện thanh toán, thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
– Dịch vụ về ngân quỹ: ngân hàng cung cấp dịch vụ thu và chi tiền mặt cho khách hàng nhằm phục vụ nhu cầu gửi và rút tiết kiệm, tài khoản thanh toán, trả nợ vay, chuyển trả tiền hàng, thu đổi ngoại tệ.
1.3.1.4 Dịch vụ ngân hàng về ngoại hối
– Dịch vụ mua bán ngoại tệ giao ngay (Spot): là dịch vụ trong đó hai bên thực hiện mua, bán một lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo.
– Dịch vụ mua, bán ngoại tệ có kỳ hạn (Forward): là dịch vụ trong đó hai bên thực hiện mua, bán một lượng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào thời điểm xác định trong tương lai.
Có thể bạn quan tâm!
- Phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt - 1
- Phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt - 2
- Kinh Nghiệm Của Các Ngân Hàng Quốc Tế Trong Việc Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Và Bài Học Kinh Nghiệm Cho Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.
- Tăng Trưởng Huy Động Vốn Từ Cá Nhân Và Tổ Chức Kinh Tế
- Các Dịch Vụ Ngân Hàng Về Thanh Toán Và Ngân Quỹ
Xem toàn bộ 102 trang tài liệu này.
– Dịch vụ hoán đổi ngoại tệ (Swap): là sự kết hợp đồng thời giữa một giao dịch giao ngay với một giao dịch kỳ hạn. Một đồng tiền được chuyển đổi sang một đồng tiền khác trong một thời gian nhất định, bằng cách cùng một lúc ký hợp đồng mua (bán) lại đồng tiền đó vào một thời hạn khác trong tương lai bằng một hợp đồng kỳ hạn.
– Dịch vụ quyền chọn mua bán ngoại tệ (Options): là nghiệp vụ mà trong đó ngân hàng sẽ ký hợp đồng quyền chọn với khách hàng của mình về việc mua hoặc bán ngoại tệ theo một số lượng, tỷ giá và thời hạn nhất định, nhưng dành quyền chọn cho khách hàng. Nghĩa là dành cho khách hàng quyền quyết định là có thực hiện hay không thực hiện hợp đồng mua bán ngoại tệ đã ký. Đồng thời khách hàng phải trả một khoản phí cho ngân hàng ngay khi ký hợp đồng.
1.3.1.5 Các dịch vụ khác:
– Dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính; các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thêu tủ, két an toàn.
– Tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp và tư vấn đầu tư.
– Mua bán trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
– Dịch vụ môi giới tiền tệ
– Lưu ký chứng khoán, kinh doanh vàng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến hoạt động ngân hàng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
1.3.2 Các dịch vụ ngân hàng hiện đại
1.3.2.1 Dịch vụ ngân hàng điện tử (E-banking)
– Phone Banking: là dịch vụ trả lời những thông tin cần thiết cho khách hàng thông qua hệ thống trả lời tự động hoạt động 24/24. Khách hàng sẽ được giới thiệu thông tin về dịch vụ ngân hàng, hướng dẫn sử dụng dịch vụ, cung cấp thông tin về tài khoản, lãi suất, tỷ giá hối đoái, chuyển tiền, dịch vụ hỗ trợ khách hàng… 07 ngày/ tuần, hoàn toàn miễn phí.
– Home Banking: là dịch vụ cho phép khách hàng ở nhà hay văn phòng công ty vẫn có thể truy vấn các thông tin ngân hàng như tỷ giá, lãi suất, biểu phí… , thực hiện các giao dịch chuyển tiền, chuyển khoản liên ngân hàng.
– Mobile Banking: là dịch vụ cho phép khách hàng sử dụng điện thoại di động để truy vấn thông tin tài khoản cá nhân, số dư, thông tin các dịch vụ ngân hàng, thanh toán hóa đơn dịch vụ, mua sắm hàng hóa.
– Internet Banking: tương tự như dịch vụ Home Banking, đây là phương tiện giúp khách hàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng thông qua thiết bị đường truyền mạng của bưu điện và mạng internet.
1.3.2.2 Dịch vụ thẻ
Thẻ là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt hiện đại do ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng sử dụng trong thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ, rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý, máy rút tiền tự động ATM. Bao gồm:
– Thẻ tín dụng (Credit card): là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiên giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ.
– Thẻ ghi nợ (Debit card): là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ mở tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép nhận tiền gửi không kỳ hạn.
1.4 Vai trò của việc phát triển dịch vụ ngân hàng
Phát triển dịch vụ ngân hàng góp phần cung cấp những dịch vụ ngân hàng đa dạng, chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của xã hội.
Việc phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại như dịch vụ ngân hàng điện tử, thẻ… giúp người dân tiếp cận được những sản phẩm công nghệ hiện đại, nâng cao trình độ nhận thức để theo kịp các nước phát triển trên thế giới. Đồng thời, các dịch vụ ngân hàng hiện đại không yêu cầu khách hàng phải đến giao dịch tại ngân hàng do đó khách hàng tiết kiệm thời gian, chi phí trong giao dịch ngân hàng, cũng như an toàn hơn do không vận chuyển tiền mặt trong thanh toán. Hơn nữa Nhà nước cũng tiết kiệm được chi phí in ấn, vận chuyển và lưu trữ tiền mặt.
Phát triển các dịch vụ ngân hàng với nhiều tiện ích sẽ kích thích nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng góp phần mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, kích thích sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong hệ thống để từ đó có thể cung cấp những dịch vụ tốt nhất, tiện ích nhất đến người tiêu dùng, từ đó thúc đẩy sự phát triển của cả một hệ thống ngân hàng.
Phát triển dịch vụ tài chính ngân hàng tạo ra sự cạnh tranh trong nền kinh tế, cạnh tranh giữa những chủ thể đi vay, cho vay. Chính từ sự cạnh tranh này mà ngân hàng có thể đi sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty, xí nghiệp, thông qua đó có thể kiểm tra, giám sát được những hoạt động của các đơn vị này, góp phần làm cho sản xuất kinh doanh lành mạnh và hiệu quả hơn.
Phát triển các dịch vụ tài chính ngân hàng giúp các doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất kinh doanh, đồng thời sự phát triển này sẽ làm tăng tỷ trọng của ngành dịch vụ trong GDP của nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Phát triển dịch vụ ngân hàng đòi hỏi sự phát triển đồng bộ các điều kiện khác như hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên… Do đó, phát triển dịch vụ ngân hàng cũng thúc đẩy sự phát triển của công nghệ hiện đại, đầu tư cho cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào tạo nguồn nhân lưc chuyên nghiệp.
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng quá trình phát triển dịch vụ ngân hàng.
1.5.1 Yếu tố vĩ mô
1.5.1.1 Môi trường pháp lý
Hệ thống khung pháp lý do Nhà nước thiết lập nhằm quy định các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường dịch vụ tài chính. Yêu cầu cơ bản đối với hệ thống khung pháp lý là phải thống nhất, ổn định, rõ ràng minh bạch, phải kết hợp, vận dụng các tiêu chuẩn chung đã được thừa nhận trên phạm vi toàn thế giới.
Chủ trương chính sách của Nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến xu thế phát triển. Chủ trương có nhất quán mới làm cho các nhà đầu tư yên tâm đầu tư và giúp cho các chủ thể tham gia định hình được chiến lược của mình.
Nếu bộ khung pháp lý không thống nhất, dẫn đến sự khác biệt giữa các quy định đối với những loại hình ngân hàng khác nhau, điều này sẽ gây nên tình trạng các ngân hàng cạnh tranh không lành mạnh, có sự chồng chéo giữa các nghiệp vụ. Bên cạnh đó, việc ban hành các chủ trương chính sách không theo thông lệ quốc tế sẽ góp phần hạn chế sự phát triển dịch vụ ngân hàng, các hình thức ngân hàng nước ngoài, từ đó làm giảm tốc độ phát triển của hệ thống ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.
1.5.1.2 Các chính sách, cơ chế quản lý, năng lực điều hành của Ngân hàng Trung Ương
Ngày nay, sứ mệnh của hầu hết các Ngân hàng Trung Ương trên thế giới là chịu trách nhiệm xây dựng, điều hành chính sách tiền tệ quốc gia thông qua các công cụ và giải pháp nhằm đạt đến các mục tiêu chính sách đã đề ra, chịu trách nhiệm về sự vận hành trôi chảy của hệ thống thanh toán và sự bình ổn của hệ thống tài chính, là người cho vay cứu cánh cuối cùng. Vì vậy, mục tiêu hoạt động đầu tiên của và quan trọng nhất của Ngân hàng Trung Ương là mục tiêu của chính sách tiền tệ. Mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ là ổn định đồng bản tệ, tạo tiền đề thúc đẩy nền kinh tế và tạo công ăn việc làm. Ngoài các mục tiêu vĩ mô này, tùy từng thời kỳ, Ngân hàng Trung Ương còn có thể có những mục tiêu khác.
1.5.1.3 Hội nhập thị trường tài chính quốc tế.
Vấn đề cơ bản trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới về dịch vụ tài chính của các nước trên thế giới là mở cửa từng bước cho sự tham gia của nước ngoài. Điều này có nghĩa là Nhà nước kiểm soát sự tham gia của các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính nước ngoài theo sự phát triển của thị trường nội địa. Mở cửa thị trường dịch vụ tài chính có thể làm tăng tính cạnh tranh và hiệu quả trong toàn bộ nền kinh tế.
1.5.2 Yếu tố vi mô
1.5.2.1 Các nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng
Trong xu thế ngày nay, có rất nhiều các tổ chức tài chính, các công ty tư vấn ra đời như: ngân hàng thương mại, hiệp hội tiết kiệm và cho vay, các công ty bảo hiểm, các công ty cho thuê tài chính, các công ty tư vấn tài chính… các tổ chức này cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính, dẫn đến sự cạnh tranh giữa các ngân hàng và các tổ chức tài chính càng diễn ra khốc liệt. Chính điều này, sẽ tạo ra một động lực để các ngân hàng luôn ý thức việc đa dạng hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo đáp ứng đầy đủ và hoàn hảo những nhu cầu ngày càng cao về dịch vụ tài chính của khách hàng.
1.5.2.2 Các đối tượng có nhu cầu sử dụng dịch vụ
– Chính phủ: chính phủ tham gia vào thị trường dịch vụ tài chính với tư cách là người cần dịch vụ tài chính trong trường hợp chính phủ tiến hành huy động các nguồn tài chính phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội.
– Các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội: đây là những khách hàng quan trọng nhất của dịch vụ tài chính trên cả hai phương diện cung và cầu các nguồn tài chính, Trong điều kiện hội nhập, các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng các dịch vụ tài chính ngày càng nhiều tạo động lực cho sự phát triển dịch vụ tài chính của các ngân hàng thương mại.
– Dân cư: đây cũng là một lưc lượng quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển các dịch vụ tài chính đa dạng hơn bởi nhu cầu sử dụng ngày càng cao của họ.
1.5.2.3 Giá cả của dịch vụ
Giá cả đóng vai trò quan trọng đối với các chủ thể cung cấp dịch vụ. Vì ngoài chất lượng và tiện ích, khách hàng còn quan tâm đến giá, phí liên quan đến việc sử dụng dịch vụ. Thực tế hiện nay, dịch vụ của các ngân hàng khá tương đồng về chất lượng và tiện ích nên có sự cạnh tranh gay gắt về giá. Tuy nhiên, giá cả của dịch vụ cần phải được xác định ở mức thích hợp theo sự phát triển của nền kinh tế xã hội và của thị trường cung cấp dịch vụ. Nếu giá quá cao, khách hàng sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ, ngược lại giá quá thấp thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh, nhiều khả năng dẫn đến thua lỗ và phá sản. Vì vậy, các ngân hàng cần xây dựng chính sách về giá phù hợp với từng thời kỳ và kịp thời với diễn biến thị trường.
1.5.2.4 Các yếu tố khác
Công nghệ ngân hàng:
Công nghệ hiện đại tạo điều kiện cho các ngân hàng phát triển và đa dạng hóa dịch vụ theo nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đồng thời giúp ngân hàng thực hiện khối lượng lớn các giao dịch một cách nhanh chóng, an toàn và chính xác.
Trình độ quản lý và chất lượng nguồn nhân lực:
Nhân tố con người được xem là nguồn lực thiết yếu đối với mỗi ngân hàng. Chất lượng dịch vụ ngân hàng cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào khả năng phục vụ của nhân viên ngân hàng. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhanh chóng và chính xác, đội ngũ nhân viên phải được đào tạo bài bản, nắm vững quy trình, nghiệp vụ, biết làm chủ công nghệ và tác phong phục vụ chuyên nghiệp.