Đánh Giá Về Công Tác Xử Lý Môi Trường Của Cncbts


Bảng 3.10. Công tác bảo vệ môi trường của CNCB thủy sản

ĐVT: %


Chỉ tiêu

CNCBTS

Cả nước

Trà Vinh

Chưa đầu tư hệ thống xử lý nước thải công nghiệp

15,92

73,91

Có đầu tư hệ thống xử lý nước thải công nghiệp

84,08

26,09

Đã thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường

hoặc cam kết bảo vệ môi trường

97,77

50,78

Áp dụng sản xuất sạch hơn

52,24

15,22

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 233 trang tài liệu này.

Phát triển công nghiệp chế biến thủy sản tại tỉnh Trà Vinh - 16

(Nguồn: [69] và kết quả khảo sát năm 2019)

Xử lý chất thải rắn, tiếng ồn, mùi và xử lý nước thải của ngành CNCBTS tại tỉnh Trà Vinh được đánh giá (năm cấp độ: hoàn toàn tốt, tốt, tương đối tốt, không tốt, hoàn toàn không tốt) thông qua người sinh sống, buôn bán quanh, ven cơ sở chế biến. Trong số 109 người được hỏi về công tác xử lý chất thải rắn của các cơ sở chế biến thủy sản thì có 2,75% đánh giá hoàn toàn tốt, 49,54% đánh giá tốt, tương đối tốt 36,7%, không tốt 9,17% và 1,83% đánh giá hoàn toàn không tốt. Tương tự cơ cấu trên, đối với xử lý tiếng ồn lần lượt là 0%, 72,48%, 20,18%, 4,59% và 2,75%; đối với xử lý mùi: 0%, 11,93%, 27,52%, 56,88% và 3,67%; và xử lý nước thải 0%,

21,10%, 27,52%, 44,04% và 7,37% (Hình 3.23).



toàn tốt


tốt

đối tốt Không


Hoàn toàn không tốt

Xử lý

Hoàn

Tốt

Tương

chất thải rắn

Xử lý

tiếng ồn Xử lý mùi


Xử lý nước thải

Hình 3.23. Đánh giá về công tác xử lý môi trường của CNCBTS

(Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2019)

Nhìn chung, công tác xử lý chất thải rắn, nước thải, mùi và tiếng ồn của ngành CNCBTS tại Trà Vinh có ảnh hưởng không tốt đến đời sống, sinh hoạt của


người dân gần đó. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy CBTS tại Trà Vinh về cơ bản chưa tốt, tương tự tình hình chung của ngành CBTS cả nước nguyên nhân chủ yếu ý thức tuân thủ pháp luật bảo vệ môi trường của các cơ sở chế biến, vì lợi ít kinh tế mà xem nhẹ công tác xử lý chất thải, bảo vệ môi trường; ứng dụng khoa học và công nghệ xử lý chất thải còn hạn chế; hệ thống văn bản, cơ chế chính sách như các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với nước thải trong chế biến thủy sản chưa phù hợp, chậm sửa đổi, không khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho xử lý chất thải [55]. Công tác thanh tra, xử phạt về ô nhiễm môi trường trong hoạt động chế biến thủy sản chưa được thực hiện triệt để [25].

3.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp chế biến thủy sản tại tỉnh Trà Vinh

3.5.1. Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha

Trước khi phân tích nhân tố khám phá, tác giả tiến hành sử dụng công cụ Cronbach’s Alpha là phương pháp phổ biến để kiểm tra sự tin cậy của các khái niệm, loại đi những biến quan sát không đạt yêu cầu và loại bỏ những thang đo không đủ độ tin cậy. Thang đo để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến ngành CNCBTS nói chung và tại địa phương tỉnh Trà Vinh nói riêng còn khá mới. Chính vì vậy, tác giả chọn tiêu chuẩn đánh giá thang đo ở mức chấp nhận được, tức là Cronbach’s Alpha ≥ 0,7 và tương quan biến tổng > 0,3. Hệ số Cronbach’s Alpha của các nhân tố trong mô hình lần lượt (Bảng 3.11). Nhân tố “Nguồn cung ứng nguyên liệu” có hệ số Cronbach’s Alpha 0,742, các biến quan sát đều được giữ lại trong mô hình gồm 5 biến. Nhân tố “Thị trường tiêu thụ” có hệ số Cronbach’s Alpha 0,768, có 06 biến quan sát đều được giữ lại. Nhân tố “Dịch vụ hỗ trợ và Hiệp hội” có hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,848, có 05 biến quan sát đều được giữ lại. Nhân tố “Sự cạnh tranh trong ngành” có hệ số Cronbach’s Alpha 0,841, có 04 biến quan sát đều được giữ lại. Nhân tố “Các chính sách của nhà nước” có hệ số Cronbach’s Alpha 0,867, có 05 biến quan sát đều được giữ lại. Nhân tố “Sự phát triển ngành công nghiệp chế biến thủy sản” có hệ số Cronbach’s Alpha 0,783, có 04 biến quan sát đều được giữ lại trong mô hình.


Bảng 3.11. Kết quả Cronbach’s Alpha các thang đo


Biến quan sát

Trung bình bộ thang đo

nếu loại biến

Phương sai bộ thang đo

nếu loại biến

Hệ số tương quan

biến tổng

Cronbach’s Alpha

nếu loại biến

Thang đo Nguồn cung ứng nguyên liệu

Cronbach's Alpha = 0,742; 5 biến quan sát

IPNL1

16,46

4,921

0,473

0,711

IPNL2

16,43

4,943

0,466

0,713

IPNL3

16,55

4,565

0,483

0,705

IPNL4

16,87

3,710

0,581

0,670

IPNL5

16,79

4,106

0,556

0,677

Thang đo Thị trường tiêu thụ

Cronbach's Alpha = 0,768; 6 biến quan sát

OPTT1

19,62

8,491

0,378

0,764

OPTT2

19,86

7,833

0,481

0,741

OPTT3

19,74

7,243

0,670

0,693

OPTT4

19,92

7,253

0,594

0,711

OPTT5

19,79

8,119

0,444

0,750

OPTT6

19,86

7,188

0,514

0,735

Thang đo Dịch vụ hỗ trợ và Hiệp Hội

Cronbach's Alpha = 0,848; 5 biến quan sát

DVHT1

15,56

6,223

0,646

0,821

DVHT2

15,48

6,872

0,626

0,825

DVHT3

15,67

6,551

0,670

0,813

DVHT4

15,66

6,365

0,654

0,818

DVHT5

15,69

6,318

0,693

0,807

Thang đo Sự cạnh tranh trong ngành

Cronbach's Alpha = 0,841; 4 biến quan sát

CTTN1

11,85

4,002

0,630

0,822


Biến quan sát

Trung bình

bộ thang đo nếu loại biến

Phương sai

bộ thang đo nếu loại biến

Hệ số

tương quan biến tổng

Cronbach’s Alpha

nếu loại biến

CTTN2

11,64

4,345

0,659

0,806

CTTN3

11,83

3,825

0,757

0,761

CTTN4

11,77

4,404

0,667

0,804

Thang đo Các chính sách của nhà nước

Cronbach's Alpha = 0,867; 5 biến quan sát

CSNN1

15,38

8,251

0,684

0,840

CSNN2

15,24

8,803

0,658

0,848

CSNN3

15,47

7,731

0,715

0,833

CSNN4

15,32

7,966

0,692

0,839

CSNN5

15,42

7,891

0,707

0,835

Thang đo Sự phát triển công nghiệp chế biến thủy sản

Cronbach's Alpha = 0,783; 4 biến quan sát

CBTS1

11,74

3,471

0,573

0,739

CBTS2

11,69

3,594

0,547

0,751

CBTS3

11,81

3,395

0,615

0,717

CBTS4

11,74

3,246

0,623

0,713

(Nguồn: Kết quả phân tích từ tác giả, 2021)

Nhìn chung, hệ số Cronbach’s Alpha tổng của đa số các biến đều lớn hơn 0,7 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Điều này cho thấy, các biến quan sát có sự tương quan tốt với tổng thể thang đo, thang đo được đo lường tốt và có độ tin cậy khá cao vì thế tất cả các biến quan sát của các thang đo đạt yêu cầu sẽ được sử dụng EFA tiếp theo [175], [179] . Như vậy, tổng các thang đo có 29 biến quan sát, sau khi đánh giá độ tin cậy Cronbach's Alpha tất cả các biến điều được giữ lại. Trong đó có 25 biến đưa vào phân tích nhân tố khám phá ở nhóm 1- các nhân tố độc độc lập và 04 biến phân tích ở nhóm 2- nhân tố phụ thuộc.


3.5.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Xét về điều kiện để thực hiện EFA, số biến đo lường trong 6 nhóm nhân tố đều lớn hơn 3, nên thỏa mãn yêu cầu mà Stevents (2002) [199] đưa ra, số mẫu của nghiên cứu là 159, cũng đáp ứng được yêu cầu tối thiểu của Hair et al. (2009) [133]. Nghiên cứu tiến hành kiểm định KMO, Bartlett’s và rút trích nhân tố các biến được đưa vào kiểm định gồm 25 biến quan sát thuộc 5 nhóm biến độc lập, tác giả sử dụng phương pháp trích là phương pháp Principal components, phương pháp xoay Varimax with Kaiser Normalization, hệ số tải > 0,5. Kết quả kiểm định tính thích hợp của EFA như sau:

Kết quả phân tích EFA lần 2 (Bảng 3.12) có hệ số KMO của các biến độc lập là 0,926 đạt yêu cầu >0,5 giải thích được kích thước mẫu phù hợp với dữ liệu thực tế. Kiểm định tính tương quan giữa các biến quan sát trong thang đo đại diện (kiểm định Bartlett ) có mức ý nghĩa (Sig.) = 0,000 < 0,05, điều đó có nghĩa là các biến quan sát tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện. Bên cạnh đó, hệ số Eigenvalue = 1,005 > 1 trích được 1 nhân tố mang ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất và phương sai trích = 62,807 > 50% cho thấy mô hình EFA là phù hợp, và cũng có nghĩa là 62,807% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát.

Bảng 3.12. Kết quả kiểm định KMO, Bartlett’s và rút trích nhân tố độc lập


Kiểm định KMO và Bartlett's

Thước đo KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure of

Sampling Adequacy).

0,926

Bartlett's Test of Sphericity

Giá trị Chi bình phương

(Approx. Chi-Square)

2239,908

Bậc tự do (df)

276

Mức ý nghĩa (Sig.)

0,000

Rotated Component Matrixa


Component

1

2

3

4

5

IPNL4

0,753





IPNL5

0,724






Rotated Component Matrixa


Component

1

2

3

4

5

IPNL3

0,685





IPNL1

0,682





IPNL2

0,678





OPTT3


0,813




OPTT4


0,779




OPTT2


0,715




OPTT5


0,597




OPTT1


0,559




DVHT5



0,817



DVHT3



0,802



DVHT4



0,785



DVHT1



0,780



DVHT2



0,764



CTTN3




0,880


CTTN4




0,816


CTTN2




0,813


CTTN1




0,789


CSNN3





0,826

CSNN5





0,820

CSNN4





0,808

CSNN1





0,806

CSNN2





0,784

(Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả, 2021)

Qua quá trình kiểm định thang đo và kiểm định của phân tích nhân tố khám phá, kết quả đã xác định được 5 nhóm nhân tố gồm 24 biến quan sát. Lần thứ nhất, rút trích nhân tố cho ra 6 nhóm. Trong đó, nhóm nhân tố Thị trường tiêu thụ kết quả rút trích nhân tố lần thứ nhất đã tạo ra hai nhóm, một nhóm gồm 5 biến quan sát: OPTT1, OPTT2, OPTT3, OPTT4, OPTT5 và một nhóm chỉ có 01 biến OPTT6. Biến OPTT6 đã tạo ra sự xáo trộn, là biến không hội tụ vì thế tác giả loại bỏ biến này và thực hiện rút trích lần 2 cho kết quả hội tụ như Bảng 3.12.

Tương tự, tác giả thực hiện kiểm định KMO, Bartlett’s và rút trích nhân tố phụ thuộc, 4 biến quan sát được đưa vào phân tích, tác giả cũng sử dụng phương


pháp trích là phương pháp Principal components, phương pháp xoay Varimax with Kaiser Normalization, hệ số tải > 0,5.

Bảng 3.13. Kết quả kiểm định KMO, Bartlett’s và rút trích nhân tố phụ thuộc


Kiểm định KMO và Bartlett's

Thước đo KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure of

Sampling Adequacy).

0,769

Bartlett's Test of Sphericity

Giá trị Chi bình phương

(Approx. Chi-Square)

169,419

Bậc tự do (df)

6

Mức ý nghĩa (Sig.)

0,000

Component Matrixa



Component


1


CBTS4

0,805


CBTS3

0,799


CBTS1

0,765


CBTS2

0,744


Extraction Method: Principal Component Analysis.


a. 1 components extracted.


(Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả, 2021)

Bảng 3.13 cho thấy KMO = 0,769 > 0,50, sau khi rút trích nhân tố, thành phần ma trận giữ nguyên 4 biến trong 01 thành phần và ma trận xoay nhân tố không thực hiện được là phù hợp. Bên cạnh đó, Eigenvalue= 2,425 > 1 trích được 1 nhân tố mang ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất và phương sai trích = 60,635> 50% cho thấy mô hình EFA là phù hợp, và cũng có nghĩa là 60,635% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát.

Kết quả nghiên cứu đã khám phá được 6 nhân tố gồm 5 nhân tố độc lập và 1 nhân tố phụ thuộc thể hiện ở Bảng 3.13 với mỗi nhân tố sẽ gồm nhiều biến nằm trên 1 cột. Tác giả tiến hành tạo các biến đại diện trung bình lần lượt là: Nhóm nhân tố


thứ nhất có 05 biến đặc trưng IPNL1, IPNL2, IPNL3, IPNL4, IPNL5 thuộc nhóm “Nguồn cung ứng nguyên liệu” với mã “X1”. Nhân tố thứ hai, gồm 05 biến OPTT1, OPTT2, OPTT3, OPTT4, OPTT5 thuộc nhóm nhân tố Thị trường tiêu thụ, vì vậy tác giả đặt tên cho nhân tố này cũng là “Thị trường tiêu thụ” với mã “X2”. Nhân tố thứ ba có 05 biến DVHT1, DVHT2, DVHT3, DVHT4, DVHT5 tác giả đặt tên cho nhân tố này “Dịch vụ hỗ trợ và Hiệp hội”, với mã “X3”. Nhân tố thứ tư “Sự cạnh tranh trong ngành”, với mã “X4” gồm biến đặc trưng CTTN1, CTTN2, CTTN3, CTTN4. Nhân tố thứ năm với mã “X5” là nhóm nhân tố “Các chính sách của nhà nước” được cấu thành bởi 05 biến lần lượt là CSNN1, CSNN2, CSNN3, CSNN4, CSNN5. Cuối cùng, nhân tố “Sự phát triển công nghiệp chế biến thủy sản” mã “Y” là biến phụ thuộc gồm 04 biến đặc trưng CBTS1, CBTS2, CBTS3, CBTS4. Ta có thang đo điều chỉnh như Bảng 3.14

Bảng 3.14. Thang đo điều chỉnh qua kiểm định Cronbach's Alpha và phân tích nhân tố khám phá


TT

Mã thang đo


Giải thích thang đo


Biến đặc trưng

Số

lượng biến

1

X1 (IPNL)

Nguồn cung ứng

nguyên liệu

IPNL1, IPNL2, IPNL3,

IPNL4, IPNL5

5

2

X2 (OPTT)

Thị trường tiêu thụ

OPTT1, OPTT2, OPTT3,

OPTT4, OPTT5

5

3

X3 (DVHT)

Dịch vụ hỗ trợ và

Hiệp hội

DVHT1, DVHT2, DVHT3,

DVHT4, DVHT5

5

4

X4 (CTTN)

Sự cạnh tranh trong

ngành

CTTN1, CTTN2, CTTN3,

CTTN4

4

5

X5 (CSNN)

Các chính sách của

nhà nước

CSNN1, CSNN2, CSNN3,

CSNN4, CSNN5

5

6

Y (CBTS)

Sự phát triển

CNCBTS

CBTS1, CBTS2, CBTS3,

CBTS4

4

(Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả, 2021)

Xem tất cả 233 trang.

Ngày đăng: 14/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí