Thực Trạng Kết Quả Phát Triển Cho Vay Tiêu Dùng Khách Hàng


khoản vay sử dụng TSBĐ là tài sản khác, người vay chỉ cần gửi GCN QSD Đất, Đăng ký xe ô tô… và hồ sơ xác nhận đã thanh toán của bên mua bán với người vay bản photo công chứng.

Cán bộ tín dụng Agribank thường xuyên quản lý bằng các hệ thống nợ vay hàng tháng của người vay. Mỗi khi phát sinh việc chậm trả từng tháng theo lịch cố định đều tiến hành các buổi làm việc với người vay nhằm nắm rõ nguyên nhân.

Đối với giá trị tài sản đảm bảo, cứ 6 tháng lại tiến hành thực hiện định giá lại tài sản, để kịp thời có phương án xử lý bao gồm cả thu nợ trước hạn nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng.

Bước 8: Tất toán khế ước, thanh toán hợp đồng, giải chấp

Tại giai đoạn này, cán bộ tín dụng tại chi nhánh Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh đã thực hiện theo đúng quy trình, tuy nhiên vẫn còn một số trường hợp phát sinh rủi ro, ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín và hiệu quả của ngân hàng. Cần kiểm soát chặt chẽ hơn trong việc lập và soạn thảo các hợp đồng và giấy tờ liên quan cũng như đảm bảo tính chân thực của hồ sơ tài sản bảo đảm (đối với những khoản vay có tài sản bảo đảm). Việc kiểm soát sau vay hiện nay còn chưa thực sự được chú trọng, một số trường hợp cán bộ tín dụng quan niệm “chỉ cần phát vay xong, không cần có trách nhiệm với việc giảm sát và theo dõi khoản vay”, chưa thực hiện đầy đủ việc đánh giá định kỳ tình hình sử dụng vốn và tình hình tài chính của khách hàng. Điều này có thể dẫn đến những rủi ro không lường trước được khi khoản vay có dấu hiệu nợ xấu.

2.2.3. Thực trạng kết quả phát triển cho vay tiêu dùng khách hàng

cá nhân của Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh

Như số liệu cung cấp ở trên, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh trong 2 năm 2019 và 2020 là không


cao nhưng tương đối ổn định. Cùng với đó, hoạt động tín dụng cũng được mở rộng, đặc biệt là cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân.

2.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng quy mô CVTDKHCN tại Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2018 – 2020

Tốc độ gia tăng số lượng KHCN vay tiêu dùng

Số lượng khách hàng cá nhân vay tiêu dùng tại Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh ngày càng gia tăng qua các năm, điều đó chứng tỏ quy mô cho vay tiêu dùng ngày càng được phát triển, cho thấy khả năng thu hút khách hàng của chi nhánh ngày càng cao trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh.

Bảng 2.3: Số lượng khách hàng cá nhân vay tiêu dùng tại Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2018- 2020

Đơn vị: Khách hàng



Chỉ tiêu

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

2019/2018

2020/2019

Số lượng

%

Số

lượng

%

Số lượng KHCN

1.902

2.197

2472

295

15,5

275

12,5

1. Cán bộ công nhân viên chức

384

501

600

117

30,4

99

19,7

2. Nghề nghiệp khác

1.518

1.696

1.872

178

11,7

176

10,4

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 114 trang tài liệu này.

Phát triển cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh - 9

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Agribank CNTP Bắc Ninh giai đoạn 2018-2020)

Bảng 2.3, cho thấy số lượng khách hàng cá nhân vay tiêu dùng năm 2019 tăng lên 295 người so với năm 2018 và năm 2020 tăng 275 người so với năm 2019. Để giải thích cho sự gia tăng này, phải kể đến một nguyên nhân quan trọng là Ngân hàng đã cung cấp các gói tín dụng với lãi suất ưu đãi, tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên theo định hướng của Chính phủ, Bên cạnh đó, ngân hàng đã đưa ra hàng loạt các tin phẩm dịch vụ mới thu hút và chương trình khuyến mãi hấp dẫn nhằm thu hút một lượng khách đông đảo đến với ngân hàng. Sở dĩ số lượng khách hàng năm 2020 có sự gia tăng vượt bậc là do sự


thay đổi cơ cấu các sản phẩm cho vay cá nhân theo mục đích. Cơ cấu cho vay cá nhân theo sản phẩm có xu hướng giảm tỷ trọng các khoản cho vay mua sữa chữa nhà và mua bất động sản, trong khi đó số lượng các khoản cho vay cán bộ công nhân viên phục vụ các nhu cầu đời sống khác lại gia tăng nhiều. Điều này chứng tỏ sự thành công của Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh trong chính sách thu hút khách hàng là các đơn vị sự nghiệp lớn có số lượng cán bộ công nhân viên đông trả lương qua tài khoản thanh toán của Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh: các cơ quan nhà nước trên địa bàn như Trung tâm Văn hóa tỉnh, Sở Lao động Thương binh Xã hội, các Công ty Dệt may,... thông qua dịch vụ trả lương qua tài khoản Ngân hàng có thể bán chéo nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ khác như: dịch vụ ngân hàng điện tử, thẻ; cho vay tín chấp, thấu chi tài khoản.

Tăng trưởng dư nợ CVTDKHCN

Bảng 2.4: Dư nợ CVTDKHCN tại Agribank TP Bắc Ninh

(Đơn vị: Tỷ đồng)


Chỉ tiêu

2018

2019

2020

So sánh

2019/2018

2020/2019

1. Tổng dư nợ cho vay

1.792

1.972

2.331

10,03%

18,2%

2. Dư nợ CVTDKHCN

638

710

796

11,2%

12,1%

3. Tỷ trọng CVTDKHCN /

tổng dư nợ


35,6%


36%


34,1%



(Nguồn: Phòng tín dụng Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh) Qua bảng trên cho thấy hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh đã có sự tăng trưởng rõ rệt qua các năm, đặc biệt là năm 2020 tăng đến 18,2 % so với năm 2019. Năm 2020 được xem là năm thành công trong mở rộng hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh, dư nợ cho vay đã tăng lên đáng kể. Đây là một kết quả đáng khích


lệ cho thấy ngân hàng đã bắt đầu thực hiện việc phát triển hoạt động theo mô hình ngân hàng bán lẻ. Tuy nhiên, tỷ trọng cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ chưa cao (mới chỉ chiếm khoảng 34-36%), chưa khai thác được thế mạnh về thị trường cho vay tiêu dùng trên địa bàn hoạt động cũng như chưa tận dụng được hết tiềm lực của chi nhánh trong hoạt động cho vay tiêu dùng.

Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng chưa tương ứng với tăng trưởng tín dụng. Cụ thể năm 2020, tốc độ tăng trường doanh số cho vay là 18,2%, trong khi đó, doanh số cho vay tiêu dùng chỉ tăng 12,1% so với năm 2019. Con số trên cho thấy Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh vẫn đang tiếp tục mở rộng cho vay các sản phẩm truyền thống như cho vay sản xuất, cho vay xuất nhập khẩu... Mặc dù vậy, cơ cấu dư nợ đang chuyển dần theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng cho vay tiêu dùng và tích cực mở rộng đối tượng khách hàng cá nhân.

Với định hướng tín dụng bán lẻ đặc biệt là CVTDKHCN theo sát với định hướng chung của Agribank, Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh đã tập trung phát triển thị phần CVTDKHCN tại địa bàn Thành phố Bắc Ninh. Kết quả đạt được rất tích cực đã chứng minh chiến lược hướng tới CVTDKHCN là đúng đắn và phù hợp với xu thế của thị trường. Những thành công của Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh trong CVTDKHCN được thể hiện qua bảng số liệu sau:


Bảng 2.5: Tỷ trọng CVTDKHCN trong tổng dư nợ cho vay tại Agribank Thành phố Bắc Ninh giai đoạn (2018 - 2020)

Đơn vị: tỷ đồng



Chỉ tiêu

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

So sánh

2019/2018

So sánh

2020/2019

Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

1. Cho vay kinh

doanh (Doanh

nghiệp, hộ kinh doanh)


1,154


64.4


1,262


64


1,535


65.9


108


9.4


273


21.6

2. CVTDKHCN

638

35.6

710

36

796

34.1

72

11.3

86

12.1

Tổng dư nợ

1,792

100

1,972

100

2,331

100

180

10

359

18.2

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Agribank TP Bắc Ninh giai đoạn 2018-2020)

Nhìn vào số liệu có thể nhận thấy quy mô dịch vụ CVTDKHCN của Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh có sự tăng trưởng ổn định và tương đối nhanh qua các năm. Điều này đặt ra yêu cầu cần tận dụng thời cơ hiện tại để đẩy mạnh CVTDKHCN này vì phân khúc thị trường này hiện đang còn nhiều tiềm năng phát triển.

Năm 2018, tổng dư nợ tín dụng tại Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh đạt 1.792 tỷ đồng, dư nợ CVTDKHCN chỉ đạt mức 35,6% tương ứng với 638 tỷ đồng. Sang năm 2019, tuy Việt Nam chịu nhiều tác động tiêu cực từ bối cảnh bên ngoài, nổi bật là lũ lụt, thiên tai và kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm hơn so với dự báo; tăng trưởng thương mại đạt thấp; giá dầu thô thất thường; nhu cầu và giá nông sản giảm mạnh nhưng về tổng thể, kinh tế cả nước vẫn tăng trưởng tích cực, các cân đối vĩ mô được bảo đảm, tăng trưởng GDP quý sau cao hơn quý trước. Chính điều kiện kinh tế vĩ mô tích cực đã tạo tiền đề cho tăng trưởng hoạt động tín dụng, nhất là CVTDKHCN. Trong xu thế đó, Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh cũng đạt được kết quả khả quan. Cụ thể, kết thúc năm 2019, CVTDKHCN chi nhánh đạt 710 tỷ đồng tương ứng tăng 11,3% so với năm 2018 trong khi cho vay kinh doanh chỉ đạt


mức tăng khiêm tốn 9,4%. Năm 2020, CVTDKHCN tiếp tục đạt mức tăng trưởng khá (CVTDKHCN tăng 86 tỷ đồng tương ứng mức tăng 12,1% so với năm 2019).

Cơ cấu dư nợ CVTDKHCN

Ngày nay, khi nhu cầu về chất lượng cuộc sống con người ngày một tăng cao, thì việc đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng là xu thế tất yếu, nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM. Do đối tượng của cho vay tiêu dùng thuộc nhiều lứa tuổi, ngành nghề, mức thu nhập và mức sống khác nhau, nên nhu cầu vay vốn ngân hàng cũng rất phong phú. Hiện nay, Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh đang tiến hành cho vay với nhiều gói sản phẩm khác nhau thông qua nghiên cứu từng nhóm đối tượng khách hàng cụ thể.

Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ CVTDKHCN theo sản phẩm

(Đơn vị: Tỷ đồng)



Chỉ tiêu

2018

2019

2020

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

Tăng trưởng

Số tiền

Tỷ trọng

Tăng trưởng

Dư nợ CVTDKHCN

638

100%

710

100%

11.3%

796

100%

12.1%

Cho vay mua bất động sản

92

14,4%

112

15.8%

21.7%

110

13.8%

-1.8%

Cho vay mua

phương tiện vận tải


58


9%


81


11.4%


39.7%


102


12.8%


25.9%

Cho vay du học

54

8,4%

45

6.3%

-16.7%

40

5.0%

-11.1%

Cho vay tiêu dùng sinh hoạt

305

47,8%

325

45.8%

6.6%

376

47.2%

15.7%

Cho vay cán bộ công nhân viên

109

17,1%

133

18.7%

22.0%

150

18.8%

12.8%

Cho vay khác

20

3,1%

14

2.0%

-30.0%

18

2.3%

28.6%

(Nguồn: Phòng tín dụng Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh)

Qua bảng trên cho thấy, cho vay phục vụ tiêu dùng sinh hoạt vẫn chiếm ưu thế trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Đây là loại hình truyền thống và


quen thuộc nhất đối với khách hàng, chủ yếu là nhóm khách hàng trung niên, với hạn mức vừa phải và các tài sản mua sắm không quá đắt. Tiếp theo là cho vay cán bộ công nhân viên. Tỷ lệ hai sản phẩm này hiện vẫn đang tương đối cao so với các sản phẩm còn lại, có hạn mức lớn và thời gian tương đối dài. Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh đã tập trung hướng đến nhóm khách hàng là cán bộ công nhân viên chức, đây là nhóm khách hàng tiềm năng do có thu nhập ổn định, nhu cầu đa dạng và chất lượng cuộc sống tương đối tốt.

Do nhà nước đang có chính sách hạn chế cho vay bất động sản nên có thể trong thời gian tới hoạt động này sẽ bị chững lại và giảm dần tỷ trọng trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Hiện loại hình này chiếm khoảng trên 10% trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Các gói sản phẩm khác như cho vay du học, cho vay mua phương tiện vận tải và cho vay cá nhân còn thấp.

Trong thời gian tới, ngân hàng cần tích cực tiếp thị tới khách hàng, giúp khách hàng hiểu rõ hơn tính năng ưu việt của từng sản phẩm, từ đó tạo nền tảng mở rộng cho vay tiêu dùng với cơ cấu hợp lí hơn.

Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ CVTDKHCN theo kì hạn

(Đơn vị: Tỷ đồng)



Chỉ tiêu

2018

2019

2020

Số

tiền

Tỷ

trọng

Số

tiền

Tỷ

trọng

Tăng

trưởng

Số

tiền

Tỷ

trọng

Tăng

trưởng

Dư nợ

CVTDKHCN

638

100%

710

100%

11.3%

796

100%

12.1%

Ngắn hạn

148

23.2%

202

28.5%

36.5%

230

28.9%

13.9%

Trung hạn

468

73.4%

480

67.6%

2.6%

531

66.7%

10.6%

Dài hạn

22

3.4%

28

3.9%

27.3%

35

4.4%

25.0%

(Nguồn: Phòng tín dụng Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh)

Như trên đã nêu, các món vay tiêu dùng thường có kì hạn ngắn, chủ yếu tài trợ cho việc mua sắm các tài sản thiết yếu cho sinh hoạt. Trước đây, đối tượng cho vay tiêu dùng thường là các đối tượng trung niên, ít mạo hiểm và chỉ vay vốn ngân hàng để phục vụ những nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống.


Tuy nhiên, với sự năng động của giới trẻ hiện nay, những người trẻ tuổi tìm đến với ngân hàng ngày càng nhiều, họ dùng thu nhập của mình để bảo đảm và xin vay để mua các loại tài sản có giá trị cao hơn, như mua sắm ô tô, nhà cửa… Đây là các gói sản phẩm có kì hạn dài, do vậy, góp phần vào việc cơ cấu lại dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn. Hiện cho vay trung hạn vẫn đang ở tỷ trọng tương đối cao và tiếp tục tăng trưởng đều. Mức tăng trưởng cho vay ngắn hạn trong năm 2019 cao, sang năm 2020 cho vay tiêu dùng dài hạn lại tăng trưởng vượt bậc (25%) tuy nhiên tỉ trọng vẫn ở mức thấp. Chi nhánh đã và đang hướng đến nâng cao tỷ trọng cho vay trung dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhóm khách hàng khác nhau, đồng thời đây cũng là sản phẩm mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Đa dạng hóa dịch vụ nghĩa là đa dạng cả về thời hạn cho vay, đó là hướng đi đúng đắn mà Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh cần theo đuổi.

Bảng 2.8: Cơ cấu CVTDKHCN theo tài sản bảo đảm trong CVTDKHCN tại Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh giai đoạn (2018- 2020)

Đơn vị: Tỷ đồng



Chỉ tiêu

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

So sánh 2019/2018

So sánh 2020/2019

Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

Dư nợ

CVTDKHCN

không tài sản bảo đảm


46.6


7.3


50.4


7.1


66.1


8.3


3.8


8.2%


15.7


31.1

Dư nợ CVTDKHCN

có tài sản bảo đảm


591.4


92.7


659.6


92.9


729.9


91.7


68.2


11.5%


70.3


10.7

Tổng dự nợ CVTDKHCN

638

100

710

100

796

100

72

11.3%

86

12.1

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Agribank CN TP Bắc Ninh giai đoạn 2018-

2020)

Xem tất cả 114 trang.

Ngày đăng: 27/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí