2.2.2 Kết quả phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thị phần chung của hê thống Vietinbank trên địa bàn là 21% ( bao gồm 4 ngân hàng: Vietinbank Bắc Ninh, Vietinbank KCN Tiên Sơn, Vietinbank KCN Quế Võ), sau đó là Agribank: 19%, BIDV 12%, Vietcombank: 10%, các ngân hàng TMCP và các tổ chức tín dụng khác: 38%
( Nguồn báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động các NH trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh – NHNN Bắc Ninh)
Trong hệ thống NH Công thương Việt Nam, NH Công thương Chi nhánh Bắc Ninh có tỷ trọng cho vay DNNVV lớn trong hệ thống, chiếm 51% tổng dư nợ cho vay KHDN và chiếm 24% tổng dư nợ. Vietinbank Bắc Ninh được NHCT xếp trong top các chi nhánh trọng điểm trong việc phát triển cho vay DNNVV. Tuy nhiên, nếu xét về tiềm năng cho vay DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thì dư nợ và tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV tại Vietinbank Bắc Ninh như vậy còn rất khiêm tốn, còn nhiều phân đoạn thị trường DNNVV mà Vietinbank Bắc Ninh chưa khai thác.
2.2.2.1. Số lượng khách hàng, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Bảng 2.5 Số lượng khách hàng
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | So sánh | ||||
2018/2017 | 2019/2018 | ||||||
(+/-) Số lượng | (+/-)% | (+/-) Số lượng | (+/-)% | ||||
Số lượng khách hàng vay vốn - KHDN | 103 | 128 | 133 | 25 | 24.3 | 5.0 | 3.9% |
Số lượng khách hàng vay vốn- KHDN Lớn | 5 | 9 | 9 | 4 | 80.0% | - | 0.0% |
Số lượng khách hàng vay vốn - DNNVV | 95 | 118 | 122 | 23 | 24.2% | 4.0 | 3.4% |
Số lượng khách hàng vay vốn - KHDN FDI | 3 | 1 | 2 | (2.0) | -66.7% | 1.0 | 100.0% |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Phát Triển Cho Vay Dnnvv:.
- Thực Trạng Phát Triển Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam - Chi Nhánh Bắc Ninh (Vietinbank Bắc Ninh)
- Dư Nợ Cho Vay Theo Đối Tượng Khách Hàng Của Ngân Hàng Tmcp Công Thương Bắc Ninh Giai Đoạn 2017-2019
- Cơ Cấu Thu Nhập Từ Hoạt Động Cho Vay Dnnvv Vào Kết Quả Hđkd Của Vietinbank Bắc Ninh.
- Giải Pháp Phát Triển Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam - Chi Nhánh Bắc Ninh
- Giải Pháp Phát Triển Cho Vay Khách Hàng Dnnvv Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam - Chi Nhánh Bắc Ninh
Xem toàn bộ 107 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh Vietinbank Bắc Ninh các năm 2017-2018-2019)
Theo số liệu tại bảng thống kê: Năm 2017, tỷ trọng khách hàng DNNVV trong tổng khách hàng tiền vay là 92%, năm 2018 chiếm tỷ trọng 92.2%, tăng 23 khách hàng so với năm 2017 tương ứng mức tăng là 24.2%. Năm 2019, tỷ trọng là 91.7%, tăng 4 khách hàng so với năm 2018 tương ứng với tỷ lệ tăng là 3.4%. Với quy mô số lượng khách hàng DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh vào khoảng 16.000 khách hàng (số lượng khách hàng có nhu cầu vay vốn phát triển sản suất ước tính khoảng 70%) thì với số lượng khách hàng vay vốn DNNVV hiện nay của NHCT Bắc Ninh còn rất khiêm tốn, chưa khai thác được tiềm năng của thị trường.
Mặc dù chiếm tỷ trọng lớn trong số lượng KHDN và tăng trưởng qua các năm nhưng tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng DNNVV có dấu hiệu đi xuống .
Nguyên nhân của việc này xuất phát từ sự cạnh tranh ngày càng lớn giữa các ngân hàng trên địa bàn trong việc kìm kiếm và lôi kéo khách hàng. Công tác phát triển thị trường chưa hiệu quả, khẩu vị rủi ro của Chi nhánh có sự thay đổi nên thận trọng hơn trong các quyết định cho vay.
Bảng 2.6. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ bình quân 2017-2019
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2017 | Năm 2018 | năm 2019 | |
Doanh số cho vay | 6,948 | 7,396 | 9,890 |
Doanh số cho vay DNNVV | 2,403 | 2,871 | 3,185 |
Doanh số thu nợ | 5,643 | 6,751 | 8,977 |
Doanh số thu nợ DNNVV | 2,011 | 2,530 | 3,111 |
Số dư bình quân năm | 2,916 | 3,294 | 4,132 |
Số dư bình quân DNNVV | 695 | 897 | 1,103 |
(Nguồn: Báo cáo của Phòng Tổng hợp Vietinbank Bắc Ninh)
Biểu đồ 2.3. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ bình quân 2017-2019
Doanh số cho vay, thu nợ, số dư bình quân
10000
8000
6000
4000
2000
0
Doanh Doanh
số cho số cho
vay vay SME
Doanh
số thu nợ
Doanh Số dư
số thu
nợ SME
bình quân năm
Số dư bình quân SME
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
(Nguồn: Báo cáo của Phòng Tổng hợp Vietinbank Bắc Ninh) Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng trong một năm theo hợp đồng tín dụng đã ký. Doanh số cho vay phản ánh quy mô
cho vay của Chi nhánh đối với DNNVV trong một khoảng thời gian.
Theo số liệu tại biểu 2.6 cho thấy: Doanh số cho vay và doanh số thu nợ của chi nhánh tăng đều qua các năm, Tỷ trọng doanh số cho vay và thu nợ DNNVV chiếm khoảng 32-35%. Với định hướng đưa Chi nhánh Bắc Ninh là Chi nhánh trọng điểm phát triển cho vay doanh nghiệp SME. Vì vậy, với các chính sách cũng như địa bàn thuận tiện cùng với đà phát triển kinh tế mạnh mẽ của Bắc Ninh nói riêng và Việt Nam nói chung, thị trường Bắc Ninh luôn được đánh giá là rất tiềm năng với việc phát triển các khách hàng nhỏ và vừa. Với những lợi thế như trên, chi nhánh Bắc Ninh luôn nỗ lực cố gắng để đạt được các chỉ tiêu của NH TMCP Công thương Việt Nam giao cho cho Chi nhánh phát triển cho vay DNNVV.
Bảng 2.7. Dư nợ cho vay DNNVV (dư nợ tại thời điểm 31/12) qua các năm
(tỷ VNĐ)
2017 | 2018 | 2019 | 2018/2017 | 2019/2018 | |||
(+/-) Số lượng | (+/-)% | (+/-) Số lượng | (+/-)% | ||||
Tổng dư nợ | 3,147 | 3,792 | 4,706 | 645 | 20.50 | 914 | 24.10 |
Dư nợ KHDN | 1,622 | 1,938 | 2,256 | 316 | 66.62 | 319 | 16.43 |
Trong đó, dư nợ DNNVV | 741 | 1,082 | 1,156 | 341 | 46.06 | 74 | 6.80 |
(Nguồn: Báo cáo của Phòng Tổng hợp Vietinbank Bắc Ninh)
Biểu đồ 2.4: Dư nợ cho vay DNNVV qua các năm (tỷ VNĐ)
Biểu đồ về dư nợ cho vay 2017 - 2019
4706
3792
2256
1156
5000
3147
1938
1082
1622
741
Năm 2019
Năm 2018
Năm 2017
0
Tổng dư nợ Dư nợ KHDN Dư nợ SME
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
(Nguồn: Báo cáo của Phòng Tổng hợp Vietinbank Bắc Ninh)
Năm 2017, tổng dư nợ của chi nhánh là 3.147 tỷ đồng cơ cấu gồm dư nợ nhóm khách hàng bán lẻ chiếm tỷ trọng 48%, KHDN chiếm tỷ trọng 51%, trong đó dư nợ KHDN DNNVV đạt 741 tỷ đồng, chiếm 45% dư nợ nhóm KHDN và chiếm 23% dư nợ tín dụng toàn chi nhánh.
Năm 2018, tổng dư nợ tín dụng của Vietinbank Bắc Ninh là 3.792. tỷ đồng. Dư nợ nhóm KHDN năm 2018 là 1.938 tỷ đồng, chiếm 51% tổng dư nợ, tăng 316 tỷ đồng so với năm 2017. Trong đó, dư nợ KHDN DNNVV tại thời điểm 31/12/2018 là 1.082 tỷ đồng, tăng 341 tỷ đồng so với năm 2017, chiếm 55% dư nợ nhóm KHDN và chiếm 28% tổng dư nợ tín dụng.
Tổng dư nợ tín dụng đến 31/12/2019 đạt 4.706 tỷ đồng, tăng 914 tỷ đồng so với thời điểm đầu năm 2019, tương đương mức tăng 24.1%. Dư nợ nhóm KHDN năm 2018 là 2.256 tỷ đồng, chiếm 48% tổng dư nợ, tăng 319 tỷ đồng so với năm 2018. Trong đó, dư nợ KHDN DNNVV tại thời điểm 31/12/2019 là 1.156 tỷ đồng, tăng 74 tỷ đồng so với năm 2018, chiếm 51% dư nợ nhóm KHDN và chiếm 24% tổng dư nợ tín dụng. Có thể thấy tổng dư nợ của Vietinbank Bắc Ninh tăng trưởng đều qua các năm trong đó năm 2019 có mức tăng trưởng đột biến ( tổng dư nợ tăng 914 tỷ đồng so với năm 2018) tỷ trọng dư nợ KHDN NVV/ Tổng dư nợ năm 2017 so với năm 2018 tăng từ 23% lên 28% tuy nhiên năm 2019 mặc dù có tăng so với năm 2018 nhưng tốc độ tăng không bằng cho vay KHDN khác vì vậy tỷ trọng dư nợ KHDNNVV giảm từ 28% xuống còn 23%.Bảng 2.8. Dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm DNNVV qua các năm (tỷ VNĐ)
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | So sánh | ||||
Năm 2018/2017 | Năm 2019/2018 | ||||||
Giá trị | Tỷ lệ % | Giá trị | Tỷ lệ % | ||||
Tổng dư nợ | 3,147 | 3,792 | 4,706 | 645 | 20.5% | 914 | 24.1% |
Tổng Dư nợ không có bảo đảm | 381 | 609 | 1,358 | 228 | 59.8% | 749 | 123.0 % |
Tổng Dư nợ có bảo đảm | 2,766 | 3,183 | 3,348 | 417 | 15.1% | 165 | 5.2% |
Tỷ trọng dư nợ có đảm bảo/tổng dư nợ (%) | 87.9 | 83.9 | 71.1 | -4 | 95 | -12.8 | 84 |
Dư nợ DNNVV | 741 | 1,082 | 1,156 | 341 | 46. | 74 | 6.8% |
Dư nợ không có bảo đảm | 47 | 91 | 163 | 44 | 92.2% | 72 | 79.3% |
Dư nợ có bảo đảm | 694 | 991 | 993 | 297 | 42.9% | 2 | 0.2% |
Tỷ trọng dư nợ có đảm bảo/Tổng dư nợ (%) | 93.6 | 91.5 | 85.8 | -2.1 | 97.7 | -5.7 | 93.7 |
(Nguồn: Báo cáo của Phòng Tổng hợp Vietinbank Bắc Ninh)
Chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ có đảm bảo/Tổng dư nợ đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động cho vay. Qua bảng số liệu 2.8 cho thấy: Mặc dù quy mô cho vay tăng tuy nhiên tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo/ Tổng dư nợ lại có xu hướng giảm là. Do có sự canh tranh lớn giữa các tổ chức tín dụng để giữ chân khách hàng và để phát triển hoạt động Cho vay Vietinbank Bắc Ninh tùy thuộc vào khẩu vị rủi ro và khả năng cân bằng rủi ro của mình chấp nhận một tỷ lệ nhất định dư nợ vay không tài sản đảm bảo.
Tỷ lệ cho vay DNNVV có có tài sản/ tổng dư nợ cho vay DNNVV tại các năm 2017 là 93.6%, năm 2018 là 91.5% và năm 2019 là 85.8%. Tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo/tổng dư nợ của khách hang DNNVV luôn ở mức cao và cao hơn so với tỷ trọng tổng dư nợ có TSĐB/Tổng dư nợ cho thấy tính an toàn khi phát triển cho vay DNNVV. Các DNNVV phần lớn phát triển từ quy mô kinh doanh hộ gia đình vì vậy khách hàng khi đặt quan hệ tín dụng với ngân hàng đã tích lũy được lượng tài
sản nhất định và tài sản đó thông thường sẽ dùng làm tải sản đảm bảo cho khoản vay. Chính vì tính an toàn cao khi cho vay KHDNNVV vì vậy các NHTM hiện nay đều đang rất chú trọng và có nhiều chiến lược phát triển loại hình khách hàng này.
2.2.2.2 Tình hình nợ quá hạn cho vay và công tác xử lý nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.
* Tình hình nợ quá hạn của Vietinbank Bắc Ninh giai đoạn 2017 – 2019:
Bên cạnh những nỗ lực mở rộng hoạt động cho vay ứng một phần nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, dân cư, góp phần chuyển đổi và tăng trưởng kinh tế của tỉnh, đồng thời tăng doanh thu thu nhập kinh doanh của Chi nhánh, hoạt động cho vay của các NHTM nói chung, Vietinbank chi nhánh Bắc Ninh nói riêng trong những năm qua cũng chứa đựng và gánh chịu rủi ro do dư nợ phải cơ cấu lại thời hạn, quá hạn trả nợ, có một bộ phận nợ khó thu hồi, buộc chi nhánh phải thực hiện trích chi phí dự phòng rủi ro, từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh tuy nhiên so với tổng dư nợ của Chi nhánh tỷ lệ này là rất nhỏ.
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng
ĐVT:tỷ đồng
2017 | 2018 | 2019 | 2018/2017 | 2019/2018 | |||
(+/-) Số lượng | (+/-)% | (+/-) Số lượng | (+/-)% | ||||
Tổng dư nợ | 3,147.50 | 3,792.00 | 4,706.50 | 644.50 | 20.48 | 914.50 | 24.12 |
Dư nợ quá hạn | 35.2 | 20.6 | 15.8 | -14.60 | -41 | -4.80 | -23 |
Tỷ lệ | 1.1% | 0.5% | 0.3% | -0.01 | 0.00 | ||
Dư nợ xấu | 21.6 | 15.6 | 57 | -6.00 | -27.71 | 41.40 | 265.18 |
Tỷ lệ | 0.70% | 0.40% | 1.20% | 0.00 | 0.01 | ||
Doanh nghiệp nhỏ và vừa | |||||||
Dư nợ DNNVV | 740.8 | 1,082.20 | 1,155.60 | 341.40 | 46.07 | 73.40 | 6.79 |
Nợ quá hạn | 6.7 | 0 | 0 | -6.70 | 0.00 | ||
Tỷ lệ | 0.9% | 0.0% | 0.0% | -0.09 | 0.00 | ||
Nợ xấu | 4.4 | 0 | 5.2 | -4.40 | -100 | 5.20 | |
Tỷ lệ | 0.60% | 0.00% | 0.45% | -0.06 | 0.45 |
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2017 - 2019)
Biểu đồ 2.5: Nợ quá hạn, nợ xấu qua các năm (tỷ VNĐ)
Nợ quá hạn, nợ xấu tại chi nhánh 2017-2019
1200
1000
800
600
400
200
0
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Dư nợ DNNVV Nợ quá hạn Nợ xấu
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2017 - 2019)
Nợ xấu năm 2017 là 21.6 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ xấu / tổng dư nợ năm 2017 là 0.7%. Năm 2018 là 15.6 tỷ đồng, giảm 27.71 %, và do tổng dư nợ của khách hàng cũng tăng 645 tỷ do đó kéo theo tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ cũng giảm xuống còn 0,4%. Năm 2018 là 57 tỷ đồng, tăng 41 tỷ đồng, nhưng tổng dư nợ tăng 914 tỷ, do đó tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ là 1.2%. Nợ xấu của chi nhánh năm 2019 tăng đột biến là do chi nhánh phát sinh 1 khách hàng FDI có nợ quá hạn nên ảnh hưởng tới tỷ lệ nợ xấu của toàn chi nhánh.
Nợ xấu của DNNVV năm 2017 là 6,7 tỷ đồng đến năm 2018 và 2019 là 0% cho thấy chất lượng nợ cho vay DNNVV của chi nhánh rất tốt.
Như vậy, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh nói chung và của khối khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng luôn nằm trong giới hạn cho phép của NHNN theo quy định tại Thông tư số 49/2004/TT-BTC ngày 3/6/2004 của BTC hướng dẫn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của các TCTD Nhà nước. Như vậy có thể đánh giá tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh là tương đối thấp, chất lượng tín dụng vẫn đang được kiểm soát chặt chẽ. Điều này cho thấy công tác quản trị rủi ro tín dụng đạt hiệu quả cao. Ngân hàng đã có những chính sách quản lý đúng đắn, tuân thủ đúng những quy định hiện hành.