Thị Trường Viễn Thông Và Internet Tại Thành Phố Huế


1.4.2. Thị trường viễn thông và internet tại thành phố Huế


Với sự phát triển kinh tế, nhu cầu về các sản phẩm công nghệ thông tin và mạng internet ngày càng gia tăng, internet trở thành ngành kinh doanh khá hấp dẫn đối với các doanh nghiệp.

Tại thành phố Huế, hiện tại có ba doanh nghiệp đang dẫn đầu về cung cấp dịch vụ internet bao gồm: VNPT, FPT Telecom và Viettel. Trong đó VNPT xâm nhập thị trường và chiếm thị phần lớn nhất, tiếp đến là FPT Telecom, và cuối cùng là Viettel.

Theo quyết định số 2491/QĐ – UBND ngày 05 tháng 01 năm 2007 của UBND tỉnh về việc Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, “Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông tiên tiến, hiện đại, hoạt động hiệu quả, an toàn và tin cậy, có độ bao phủ rộng khắp. Phát triển mạnh mạng thế hệ sau (NGN) nhằm cung cấp đa dịch vụ trên một hạ tầng thống nhất. Đẩy mạnh phát triển mạng truy nhập băng rộng để bảo đảm phát triển các ứng dụng trên mạng như: chính phủ điện tử, thương mại điện tử, đào tạo, khám chữa bệnh từ xa và các ứng dụng khác. Các mạng viễn thông di động phát triển tiến tới hệ thống thông tin di động hệ thống thứ 3 (3G) và các thế hệ tiếp sau. Phát triển các dịch vụ phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ phát thanh, truyền hình, công nghệ thông tin và viễn thông, đáp ứng kịp thời nhu cầu trao đổi thông tin của toàn xã hội. Mức độ sử dụng các dịch vụ viễn thông đạt mức của các nước công nghiệp phát triển. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ viễn thông nông thôn ngang bằng với thành thị.

Xây dựng mạng chuyển mạch đa dịch vụ tốc độ cao với công nghệ chuyển mạch theo giao thức IP và ATM. Xây dựng hạ tầng viễn thông theo hướng cùng đầu tư và chia sẻ hạ tầng, cho phép nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.”. (Nguồn: http://www.thuathienhue.gov.vn).


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT CHI NHÁNH HUẾ

2. 1 Tổng quan về công ty cổ phần viễn thông FPT và FPT Telecom chi nhánh Huế

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển


Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (tên gọi tắt là FPT Telecom) hiện là một trong

những nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông và Internet hàng đầu khu vực.


Thành lập ngày 31/01/1997, khởi nguồn từ Trung tâm Dịch vụ Trực tuyến do 4 thành viên sáng lập cùng sản phẩm mạng Internet đầu tiên của Việt Nam mang tên “Trí tuệ Việt Nam – TTVN”, sản phẩm được coi là đặt nền móng cho sự phát triển của Internet tại Việt Nam.

Vào ngày 12/11/2009 công ty FPT Telecom bắt đầu xây dựng, phát triển tại thị trường TP Huế.Từ một văn phòng giao dịch hiện đã phát triển lên tới 04 văn phòng rải rác khắp địa bàn Huế.

Tháng 1/2010, Công ty Viễn thông FPT Miền Trung, thuộc Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (FPT Telecom), chính thức được thành lập. Trụ sở của Công ty FPT Telecom Miền Trung được đặt tại 173 Nguyễn Chí Thanh, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng. Hiện, Công ty sẽ quản lý 4 chi nhánh gồm: Huế, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Đăk Lăk.

Đến nay, trải qua 11 năm kinh doanh tại thị trường Huế công ty đã bước đầu tạo dựng thương hiệu trên thị trường được đánh giá đầy tiềm năng này và hứa hẹn tạo ra nhiều bước ngoặc trong thời gian tới.

Bảng 2.1 Các chi nhánh của FPT Telecom miền trung


STT

Chi nhánh

Địa chỉ

1

Đà Nẵng

173 Nguyễn Chí Thanh, Q.Hải Châu, TP Đà Nẵng.

2

Khánh Hòa

176 Trần Quý Cáp, P. Phương Sài, TP. Nha Trang

3

Đắk Lắk

96 Phan Chu Trinh, TP Buôn Ma Thuột, Tỉnh Đắk Lắk


4


Huế

46 Phạm Hồng Thái - Phường Vĩnh Ninh - TP.Huế

09 Nguyễn Trãi, phường Tây Lộc, thành phố Huế

133 Lý Thánh Tông, thị trấn Phú Lộc,Huế

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.



STT

Chi nhánh

Địa chỉ



29 Nguyễn Kim Thành,Thị Trấn Sịa,huyện Quảng Điền, Huế

5

Bình Định

94 Phạm Hùng, P. Lý Thường Kiệt, TP. Quy Nhơn, Bình Định

6

Phú Yên

A11 Khu Đô Thị Hưng Phú, đường Trần Phú, P5, Tp Tuy Hòa.

7

Gia Lai

67 Tăng Bạt Hổ, Thành Phố Pleiku, Tỉnh Gia Lai

8

Quảng Nam

540 Hai Bà Trưng, Phường Tân An, Thành Phố Hội An.

2.1.2. Lĩnh vực hoạt động


FPT Telecom đang cung cấp các sản phẩm, dịch vụ chính bao gồm:

- Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông cho dịch vụ Internet băng rộng

- Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, Internet

- Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng Internet, điện thoại di động

- Dịch vụ Truyền hình

- Dịch vụ tin nhắn, dữ liệu, thông tin giải trí trên mạng điện thoại di động

- Thiết lập hạ tầng mạng và cung cấp các dịch vụ viễn thông, Internet

- Xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông và Internet.

- Dịch vụ viễn thông cố định nội hạt

- Dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng

- Dịch vụ viễn thông cố định đường dài trong nước, quốc tế.

Các khu vực hạ tầng FPT Telecom chi nhánh Huế:

- TP Huế

- Phú Vang: Phú Thượng, Phú Dương, Phú Mậu, Thuận An, Phú Hậu, Phú Thuận

- Phong Điền: An Lỗ, Bồ Điền (1,2), Thượng An (1,2), thị trấn Phong Điền

- Quảng Điền: Quảng Thọ, Quảng Vinh, Quảng Phước, Quảng Phú, thị trấn Sịa

- Hương Thủy: Thủy Vân, Thủy Dương, Thủy Phương, Thủy Phù, Thủy Châu,

Thủy Bằng, Phú Bài, Thủy Lương

- Phú Lộc: Lộc Bổn, Lộc Sơn, Lộc An, Lộc Điền, Lăng Cô, thị trấn Phú Lộc

- Hương Trà: Tứ Hạ, 1 phần Hương Xuân, Hương An, Hương Vinh


(Nguồn: http://www.fpt.vn/)

2.1.3. Cơ cấu tổ chức


Sơ đồ 2 1 Cơ cấu tổ chức của FPT Telecom chi nhánh Huế Tổ chức bộ máy lãnh 1

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của FPT Telecom chi nhánh Huế


Tổ chức bộ máy lãnh đạo:


- Giám đốc chi nhánh: Anh Nguyễn Mậu Nhật Khánh

- Trưởng phòng Kinh doanh 1: Anh Lê Thành Trung

- Trưởng phòng Kinh doanh 2: Anh Văn Đình Mây

- Trưởng phòng Kinh doanh 3: Chị Bùi Thị Ngọc Diệu

- Phụ trách FPT Play Box: Chị Nguyễn Thị Ý Nghĩa

- Phụ trách phòng Dịch vụ khách hàng: Chị Thảo và chị Trâm

- Phụ trách phòng kỹ thuật: Anh Trần Nguyễn Hữu Thế

- Phụ trách tổng hợp: Anh Phạm Đình Thành


Nhân sự: 185 nhân viên đến từ tất cả các phòng ban trong công ty.


Cơ cấu tổ chức:


- Ban lãnh đạo: Điều hành, quản lý và đưa ra các chính sách cho công ty

- Phòng kinh doanh: Gồm phòng kinh doanh 1 (IBB1) và phòng kinh doanh 2 (IBB2) chịu trách nhiệm đi thị trường, tìm kiếm khách hàng mới và bộ phận SA có trách nhiệm trực tại công ty để đăng ký, tư vấn cho khách hàng đến trực tiếp tại công ty.

- Phòng kỹ thuật: Gồm bộ phận kéo cáp quang cho khách hàng và bộ phận bảo trì, khắc phục sự cố.

- Phòng chăm sóc khách hàng: Chăm sóc và giải đáp các thắc mắc, khiếu nại từ khách hàng.

- Bộ phận thu ngân: Thu tiền cước hàng tháng từ khách hàng.

(Nguồn: Phòng nhân sự FPT Telecom chi nhánh Huế)


2.1.4. Thực trạng hoạt động bán hàng của công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế

Quy trình bán hàng tại Công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế: (1). Tìm kiếm và tiếp nhận thông tin khách hàng tiềm năng

Việc xác định các khách hàng tiềm năng có thể dựa vào nhiều nguồn thông tin khác nhau như: thông qua các mối quan hệ bạn bè, người thân, đại lý bán hàng, hoạt động khảo sát trực tiếp tại thị trường, hoặc qua mạng lưới toàn cầu (internet, facebook,…).

Sau khi xác định được khách hàng tiềm năng, đưa ra các giải pháp thích hợp để tư vấn, thuyết phục khách hàng.

(2). Thiết lập cuộc hẹn và tiếp cận


Đây là bước khá quan trọng, xây dựng lịch hẹn, sắp xếp phù hợp quỹ thời gian của khách hàng và của chính mình. Phải “cá nhân hóa” các cuộc hẹn, đồng thời khi tiếp cận phải có sự nhạy bén, nắm bắt kịp thời các đặc điểm của khách hàng.


(3). Tìm hiểu nhu cầu


Trong quá trình giao tiếp cần chú ý tìm hiểu mục đích sử dụng, khả năng tài chính,… .Trong trường hợp khách hàng chưa có nhu cầu, nhân viên có thể tìm cách khơi gợi nhu cầu cho họ.

(4). Trình bày và thuyết phục

Đây là công việc khó khăn nhất trong quá trình bán hàng, nó đòi hỏi sự khôn khéo của nhân viên bán hàng. Đầu tiên là những dẫn dắt làm cho khách hàng cảm thấy cần thiết phải sử dụng dịch vụ. Ngay sau đó là các tiện ích mà dịch vụ sẽ đem lại cho khách hàng, các ưu đãi hiện tại của công ty, các chính sách hiện tại …

(5). Xử lý các từ chối, phản đối

Trong quá trình chào hàng không khỏi gặp phải sự từ chối từ khách hàng, do vậy cần chuẩn bị tốt tâm lý, . Nguyên tắc để đạt hiệu quả bán hàng là xử lý các phản đối. Việc trình bày trả lời phản đối phải thuyết phục, điều này được thể hiện qua sự hòa hợp với khách hàng và sẵn sàng chia sẻ những thắc mắc, nghi ngờ của đối tượng. Ngoài ra, nhân viên bán hàng cũng cần thể hiện sự nhận biết, thông cảm với những nghi ngờ của khách hàng và cần chứng minh khả năng giải quyết vấn đề thông qua cung cấp thông tin, giải thích lại, chứng minh khả năng đáp ứng của dịch vụ.

(6) Ký kết hợp đồng

Sau khi đã chắc chắn khách hàng sẽ sử dụng dịch vụ, nhân viên tiến hành xuất hợp đồng và tiến hành ký kết. Sau khi ký kết, bộ phận kỹ thuật sẽ tiến hành triển khai kéo cáp và lắp đặt thiết bị cho khách hàng sau đó khoảng 2 đến 3 ngày.

(7) Chăm sóc sau bán

Chăm sóc khách hàng là một chuỗi các hoạt động tìm hiểu sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Những hoạt động chăm sóc khách hàng như: bảo trì, quà, thăm hỏi, thu thập thông tin phản hồi… Chăm sóc khách hàng sau bán thể hiện sự quan tâm của công ty với khách hàng, từ đó tạo sự tin cậy và mối quan hệ lâu dài với khách hàng.

(Nguồn: Phòng Kinh doanh 2, FPT Telecom chi nhánh Huế)


2.1.5. Tình hình nguồn nhân lực


Bảng 2.2 Tình hình nguồn nhân lực của FPT Telecom chi nhánh Huế giai đoạn 2018 – 2020


Tiêu chí

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

So sánh

2019/2018

2020/2019

SL

%

SL

%

SL

%

+/-

%

+/-

%

Tổng số LĐ

200

100

191

100

185

100

-9

-4.5

-6

-3.1

Giới

tính

Nam

98

49

110

57.6

130

70.3

12

12.2

20

18.2

Nữ

102

51

81

42.4

55

29.7

-21

-20.6

-26

-32.1


Trình độ

ĐH

125

62.5

110

57.6

125

67.6

-15

-12

15

13.6

37

18.5

44

23

36

19.5

7

18.9

-8

-18.2

TC

30

15

28

14.7

20

10.8

-2

-6.7

-8

-28.6

Khác

8

4

9

4.7

4

2.1

1

12.5

-5

55.6


Bộ phận

HCTH

17

8.5

9

4.7

10

5.4

-8

-47.1

1

11.1

KD

87

43.5

60

31.4

60

32.4

-27

-31

0

0

CSKH

12

6

38

19.9

35

18.9

26

216.7

-3

-7.9

KT

84

42

84

44

80

43.3

0

0

-4

-4.8

(Nguồn: Phòng nhân sự FPT Telecom chi nhánh Huế)


Qua bảng số liệu cho thấy nguồn nhân lực của công ty giảm nhẹ qua các năm. Cụ thể, năm 2019 giảm 9 người so với năm 2018 tương ứng với 4.5%. Năm 2020 giảm 6 người so với năm 2019 tương ứng với 3.1%. Hiện tại, công ty đang chủ yếu tập trung phát triển hạ tầng có sẵn, ít khai thác thêm hạ tầng mới, việc bán hàng cũng trở nên khó khăn hơn vì vậy số lượng nhân viên có giảm nhẹ.

Xét về giới tính, nhân viên nam có xu hướng chiếm tỷ lệ cao hơn nhân viên nữ (năm 2018, 49% nhân viên nam; năm 2019, 57.6% nhân viên nam và năm 2020 đã tăng lên 70.3% nhân viên nam). Sở dĩ số lượng nhân viên nam chiếm tỷ lệ ngày càng cao chủ yếu là vì công việc của nhân viên bán hàng đòi hỏi phải di chuyển nhiều để tìm kiếm khách hàng khá là vất vả và bộ phận kỹ thuật thực hiện các công việc kéo đường dây mạng, lắp đặt, sửa chữa đòi hỏi sức khỏe tốt, lao động chân tay nhiều nên sẽ phù hợp với nam hơn. Nhân viên nữ chủ yếu chiếm tỷ lệ cao ở các bộ phận thu


ngân, lễ tân.


Với chủ trương không ngừng nâng cao trình độ của nhân viên, tỷ lệ nhân viên có trình độ Đại học, Cao đẳng đã chiếm tỷ lệ khá cao (trên 50%) so với những năm trước. Trong khoảng thời gian ba năm trở lại đây, FPT Telecom chi nhánh Huế có 125 nhân viên trình độ Đại học tương đương với 62.5% năm 2018, 110 nhân viên tương đương 57.6% năm 2019 và 125 nhân viên tương đương 67.6% vào năm 2020. Tất cả nhân viên của công ty đều được đào tạo nghiệp vụ, trình độ chuyên môn. Ngoài ra, đội ngũ nhân viên của công ty đều là những người trẻ có phong cách làm việc năng động, sáng tạo, tiếp cận nhanh với khoa học công nghệ. Đây chính là lợi thế giúp FPT Telecom Huế phát triển hoạt động kinh doanh.

2.1.6. Tình hình nguồn vốn kinh doanh


Bảng 2.3 Tình hình nguồn vốn kinh doanh của FPT Telecom chi nhánh Huế giai đoạn 2018 – 2020

ĐVT: Triệu đồng


Chỉ tiêu

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

TỔNG TÀI SẢN

45.358

41.235

35.765

A. Tài sản ngắn hạn

21.594

18.672

16.501

B. Tài sản dài hạn

23.764

22.563

19.264

TỔNG NGUỒN VỐN

45.358

41.235

35.765

A. NỢ PHẢI TRẢ

45.358

41.235

35.765

I. Nợ ngắn hạn

43.688

41.235

35.765

II. Nợ dài hạn

16.70

-

-

A. VỐN CHỦ SỞ HỮU

-

-

-

(Nguồn: Phòng kế toán FPT Telecom chi nhánh Huế)


Quy mô nguồn vốn của công ty có xu hướng giảm qua từng năm, đặc biệt năm 2020 giảm đến 5.47 tỷ đồng (tướng ứng với giảm 13.3%) so với năm 2019, năm 2019 giảm 4.123 tỷ đồng so với năm 2018.

Xem tất cả 127 trang.

Ngày đăng: 05/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí