Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh - 11


cần thiết mà cán bộ Ngân hàng cần phải có. Có như vậy thì chất lượng cán bộ mới được nâng lên. Đặc biệt các nhóm cán bộ tín dụng chuyên trách các khách hàng cá nhân cần phải được trang bị một số kĩ năng và kiến thức về thị trường nhà đất, thị trường động sản và bất động sản, kĩ năng phỏng vấn thông tin để thu thập thông tin và đánh giá, thẩm định khách hàng được chuyên nghiệp và hiệu quả hơn. Ngân hàng nên mở các khóa học về nghiệp vụ tín dụng nói chung cũng như các nghiệp vụ khác như thanh toán quốc tế, bảo lãnh… do NHNN, Ngân hàng nước ngoài hoặc các trường đại học có uy tín tổ chức. Ngoài ra, nhân viên cần liên tục được cập nhật các chính sách của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam và của Nhà nước về tín dụng, đảm bảo thực hiện đúng quy trình cũng như tuân thủ đúng pháp luật khi thực hiện cho vay. Với mảng tín dụng, Ngân hàng có thể sắp xếp, phân công cán bộ phụ trách cho vay KHCN theo từng đối tượng khách hàng nhằm tạo ra sự hài hoà và chuyên trách hơn trong hoạt động.

- Thứ hai, để giữ chân được những người tài, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh cần có chế độ lương thưởng thích hợp. Việc triển khai xây dựng cơ chế lương gắn với thị trường và kết quả kinh doanh tỏ ra khá hiệu quả trong thời gian qua và được áp dụng xuyên suốt trong cả hệ thống Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam. Tuy nhiên, riêng đối với Chi nhánh Bắc Ninh cần tìm hiểu, quan tâm hơn nữa đến đời sống của từng nhân viên trong Chi nhánh. Có thể tiến hành thăm dò ý kiến của nhân viên trong Ngân hàng về mong muốn, nguyện vọng, đề xuất của họ với Ngân hàng và định hướng của họ trong tương lai bằng cách đưa ra các bảng hỏi kín từ đó xem xét các chính sách với từng nhân viên cụ thể.

- Thứ ba, ngoài ra nhân viên của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh cần được nâng cao kỹ năng, khả năng giao tiếp với khách hàng. Cần có đội ngũ nhân viên với tác phong văn minh, lịch sự, hòa nhã và thân thiện với khách hàng, tạo nên hình ảnh tốt trong lòng khách hàng. Với thái độ tận tình, chu đáo, hết mình vì khách hàng, chắc chắn sẽ duy trì được mối quan hệ tốt giữa ngân hàng và khách hàng.

- Thứ tư, cần phải có những hình thức thưởng phạt nghiêm minh. Bên cạnh việc khuyến khích, hỗ trợ cũng như tạo mọi điều kiện cho cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn thì cũng cần phải có những hình thức


thưởng phạt nghiêm minh nhằm một mặt động viên kịp thời với những cán bộ nhân viên có thành tích tốt trong công việc thu hút khách hàng và phục vụ tốt khách hàng, một mặt xử lý triệt để những cán bộ, nhân viên có thái độ và tác phong chưa đúng trong khi làm việc.

3.2.5 Hoàn thiện kiểm tra hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.

Để có thể kiểm tra hoạt động cho vay khách hàng cá nhân kịp thời, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh cần một số giải pháp sau:

- Chấp hành tốt quy định kiểm soát nội bộ từ giao dịch viên, kiểm soát, phê duyệt và đảm bảo tất cả các quy trình đều phải kiểm soát độc lập. Vì con người là yếu tố trung tâm, vừa phát hiện đánh giá và hạn chế kịp thời những rủi ro tín dụng, nhưng cũng có thể là nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng mà xuất phát từ yếu tố đạo đức hoặc năng lực kém. Do vậy, để hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân thì việc sử dụng con người là rất quan trọng, vì quy trình tín dụng có chặt chẽ đến mấy nhưng con người cụ thể vận hành quy trình đó bị hạn chế về năng lực hoặc yếu kém trong đạo đức thì rủi ro tín dụng vẫn xảy ra, thậm chí là rất nặng nề. Do vậy. đây vừa là giải pháp ngăn ngừa, vừa là hạn chế rủi ro tín dụng.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.

- Cần xây dựng bảng mô tả công việc cho từng vị trí một cách rõ ràng, phân định trách nhiệm và nhiệm vụ cần thực hiện để giảm sai sót và đùn đẩy trách nhiệm khi sự cố xảy ra. Trên nguyên tắc không để một cá nhân thực hiện tất cả các bước của một quy trình nghiệp vụ, để giảm thiếu sai sót, nguy cơ gian lận.

- Cán bộ kiểm tra kiểm soát nội bộ cần được chuyên biệt theo chuyên môn nghiệp vụ như kiểm tra kiểm soát kế toán, kiểm tra kiểm soát tín dụng, kiểm tra kiểm soát chi tiêu,…Tùy từng lĩnh vực mà quy trình, thủ tục kiểm tra kiểm soát khác nhau nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc như phân công, phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc ủy quyền và phê duyệt. Đặc biệt, thường xuyên phải rà soát, sắp xếp lại cán bộ để có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nhằm xây dựng được nền móng vững chắc đội ngũ cán bộ kiểm soát nội bộ.

Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh - 11

- Tiến hành kiểm tra, giám sát tất cả các loại hình tín dụng cá nhân, ví dụ kiểm tra theo chu kỳ, các khoản tín dụng cá nhân nhỏ và vừa thì định kỳ kiểm tra có thể


là 30, 60 hay 90 ngày. Kiểm soát theo dõi thường xuyên những khoản cho vay lớn, những khoản cho vay có dấu hiệu không lành mạnh.

3.3 Một số kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ

Nhu cầu vay của khách hàng KHCN ngày càng cao, đặc biệt là trong tình hình hiện nay, chính vì thế mà tiềm năng để NHHTX đẩy mạnh hoạt động này là rất lớn. Tuy nhiên để phát triển các hoạt động này, đưa ra các sản phẩm, dịch vụ đến với khách hàng thì riêng bản thân NH cố gắng là chưa đủ, cần có sự chỉ đạo, phối hợp giúp đỡ từ phía Chính phủ, các bộ ngành liên quan, đặc biệt về vấn đề thủ tục hành chính cần nhanh gọn hơn, thời gian xử lý cần rút ngắn, giảm khối lượng hồ sơ giấy tờ. Bên cạnh đó Chính phủ cần phải hoàn thiện các văn bản pháp lý về quyền sở hữu tài sản và các văn bản hướng dẫn liên quan đến giao dịch bảo đảm. Sự điều chỉnh về các văn bản pháp lý về quyền sở hữu tài sản sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho NHHTX trong việc thẩm định quyền sở hữu các TSĐB của KHCN cũng như trong công tác xử lý rủi ro đối với các khoản nợ xấu của NHHTX.

3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

Thứ nhất, NHNN cần chủ động trong việc tháo gỡ các rào cản, tạo sân chơi bình đẳng cho NHHTX

Thứ hai, NHNN cần sớm hoàn thiện và ban hành các văn bản pháp quy quy định về hoạt động cho vay KHCN: Trong đó cần quy định về các sản phẩm, dịch vụ cho vay KHCN, tạo hành lang pháp lý phù hợp để bảo vệ quyền lợi cho ngân hàng và khách hàng vay. Đồng thời tạo sự chủ động hơn nữa cho các ngân hàng.

Thứ ba, NHNN cần có biện pháp phát triển hệ thống thông tin ngân hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC), cập nhật các khách hàng vay vốn, bắt buộc các tổ chức tín dụng phải báo cáo. Nâng cao hiệu quả và phạm vi hoạt động của CIC, để CIC thực sự trở thành trung tâm cung cấp các thông tin đầy đủ nhất về tình hình tín dụng của khách hàng. Đồng thời, NHNN phải thường xuyên nâng cấp hoàn thiện công nghệ để thu thập thông tin nhanh nhất, xu hướng tự động hóa, khai thác trên trang web, có phương án đảm bảo an toàn trong mọi tình huống (xâm nhập của hacker, hỏa hoạn…)


Thứ tư, NHNN cần nâng cao chất lượng cán bộ bằng cách thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng và kiểm tra nghiệp vụ. Ngoài ra NHNN còn phải thường xuyên mở các buổi hội thảo nhằm trao đổi kinh nghiệm với các cán bộ ngân hàng, đưa ra các tiêu chuẩn cần thiết mà cán bộ ngân hàng cần phải có. Đặc biệt các nhóm cán bộ tín dụng chuyên trách các KHCN cần phải được trang bị một số kĩ năng và kiến thức về thị trường nhà đất, thị trường động sản và bất động sản, kĩ năng phỏng vấn thông tin để thu thập thông tin và đánh giá, thẩm định khách hàng được chuyên nghiệp và hiệu quả hơn.

3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam

Thứ nhất, tổ chức tuyển dụng cán bộ nhân viên đào tạo và phân về chi nhánh, đảm bảo có đủ số nhân sự cho chi nhánh để đáp ứng nhu cầu công việc, có chế độ đãi ngộ thích đáng và cải cách lại cơ chế tiền lương để giữ và thu hút nhân tài.

Thứ hai, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam nên nhanh chóng hoàn thiện hệ thống chấm điểm tự động đối với khách hàng là cá nhân. Hoạt động tín dụng bán lẻ đang ngày một phát triển, nhu cầu là rất lớn với số lượng khách hàng đông, nhu cầu vay khác nhau, bên cạnh đó, các khách hàng vay cá nhân không thường xuyên, không duy trì quan hệ lâu dài nên mức độ uy tín không cao so với các khách hàng là doanh nghiệp. Hiện tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam đã đưa vào hoạt động phần mềm chấm điểm VSTAR để chủ động trong chấm điểm tuy nhiên bộ chỉ tiêu giữa các loại hình KHCN vay chưa phân định rõ ràng và chưa có sự đồng bộ giữa các phần mềm với nhau dẫn đến thời gian tác nghiệp nhiều. Để quản lý hoạt động cho vay đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình có hiệu quả, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam nên nhanh chóng cải thiện hệ thống chấm điểm nhằm chuẩn hóa hệ thống phân loại khách hàng để giảm thiểu chi phí, thời gian thẩm định đảm bảo cho việc quản lý điều hành được dễ dàng.

Thứ ba, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện quy trình tín dụng cũng như quy trình thẩm định tín dụng cho phù hợp với tình hình mới. Thường xuyên thu thập ý kiến đóng góp của các Chi nhánh về mặt nghiệp vụ, ý kiến đóng góp của khách hàng về thủ tục, về các điều kiện vay vốn… để có những thay đổi phù hợp với tình hình thực tế..


Thứ tư, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện và chuẩn hóa các chương trình khai thác số liệu, thống nhất chương trình dữ liệu làm căn cứ cho việc đánh giá, phân giao kế hoạch tới các đơn vị, cá nhân tại Chi nhánh.

Thứ năm, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cần tiếp tục xây dựng mối quan hệ hợp tác phối hợp chặt chẽ giữa Hiệp hội Bất động sản, ô tô,…. với các nhà thầu và Ngân hàng Thương mại để tạo nhiều cơ hội kinh doanh tiếp cận với KHCN tiềm năng mới.

Tóm lại, để hoạt động cho vay KHCN được phát triển hơn nữa thì nỗ lực của riêng Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam là chưa đủ. Sự phối hợp đồng bộ từ phía Chính phủ, từ NHNN Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền là rất quan trọng. Những thay đổi, cải cách trong hoạt động của các cơ quan này sẽ giúp Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam thực thi có hiệu quả các giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay KHCN tại NH.


KẾT LUẬN


Cho vay khách hàng cá nhân hiện nay đã trở nên rất phổ biến trong hoạt động của các ngân hàng. Trong những năm qua, mặc dù hoạt động này đã có sự phát triển khá mạnh, tuy nhiên do có những tác động kinh tế - xã hội khách quan và những tồn tại chủ quan trong hệ thống ngân hàng mà sự phát triển vẫn chưa tương ứng với tiềm năng của thị trường và tiềm lực của Ngân hàng. Với sự gia nhập của nhiều Ngân hàng mới, thị trường khách hàng cá nhân vẫn hứa hẹn là một thị trường rất hấp dẫn. Vì vậy, nghiên cứu sự phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là một định hướng không thể thiếu cho các Ngân hàng muốn cạnh tranh và xây dựng vị thế trên mảng thị trường này.Với mục đích nghiên cứu thực trạng và đưa ra giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh luận văn đã đạt được một số kết quả sau:

Thứ nhất, đã có một cái nhìn toàn diện những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay, sự phát triển hoạt động khách hàng cá nhân, Từ đó thấy được vai trò quan trọng và sự cần thiết phải mở rộng cho vay khách hàng cá nhân.

Thứ hai, thông qua phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh đã cho thấy được những mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế mà Chi nhánh cần khắc phục.

Thứ ba, trên cơ sở những mặt hạn chế và nguyên nhân, luận văn cũng đưa ra một số giải pháp khắc phục và kiến nghị nhằm mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay KHCN tại Chi nhánh.

Với hiểu biết của mình tôi hy vọng những giải pháp và kiến nghị được nêu trong luận văn sẽ góp một phần nào vào sự phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh, cũng như sẽ nhận được những ý kiến đóng góp từ các thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.

Cuối cùng học viên xin chân thành cảm ơn các thầy cô, và các bạn đồng nghiệp tại Phòng Bán lẻ Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc tìm hiều các vấn đề liên quan đến đề tài.

Trân trọng cảm ơn!


TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Ngọc Lê Ca (2011), Luận văn thạc sỹ về đề tài: “Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam”, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Nguyễn Đăng Dơn (2005), Giáo trình Tín dụng Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê

3. Phan Thị Thu Hà (2007), Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Đại học kinh tế quốc dân

4. Vương Hồng Hà (2011), Luận văn thạc sỹ về đề tài: “Phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang”, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

5. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thống kê.

6. Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro kinh doanh trong hoạt động ngân hàng, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia

7. Lê Thị Ngọc Xuân (2011), Luận văn thạc sỹ về đề tài: “Phát triển tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Bắc Hà My”, Đại Học Đà Nẵng.

8. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam(2012), Quyết định số 2185/QĐ-HĐQT- NHHTX35 và các văn bản sửa đổi, bổ sung về việc Ban hành Quy định tạm thời cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình trong hệ thống Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, Hà Nội.

9. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam(2016), Quyết định số 235/2016/QĐ-TGĐ- NHHTX35 về việc Ban hành Quy trình cấp tín dụng bán lẻ trong hệ thống Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, Hà Nội.

10. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh (2018, 2019, 2020),

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bắc Ninh. 11. Tạp chí Ngân hàng (2018, 2019, 2020)


12. Tạp chí tài chính tiền tệ (2018, 2019, 2020)

13. Thời báo Ngân hàng (2018, 2019, 2020)

14. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (2019,2020), Tạp chí thông tin Ngân hàng, Hà nội.

15. Trang web luanvan.net.vn; http://vnexpress.net/; http://sbv.gov.vn

Tiếng Anh

21. Peter Rose (2004), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính

22. Frederic S.Minskin (1998), Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 27/02/2023