Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam VIB - Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện - 7

xấu;


- Tổng Giám đốc:

+ Phê duyệt các khoản cấp tín dụng có giá trị tương đương thẩm quyền của Hội

đồng Tín dụng, và có thể thay theo từng thời kỳ phù hợp với yêu cầu của hoạt động

kinh doanh.

+ Phê duyệt các khoản đầu tư vốn theo phân cấp;

+ Đề xuất danh sách các cá nhân và hạn mức phê duyệt của mỗi cá nhân để Ủy

ban Tín dụng thông qua;

- Hội đồng Tín dụng:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 101 trang tài liệu này.

Do Giám đốc Khối Quản lý Tín dụng làm Chủ tịch Hội đồng, Phó Giám đốc Khối Quản lý Tín dụng làm Phó Chủ tịch và các thành viên: Giám đốc/Phó Giám đốc Khối Kinh doanh, Giám đốc/Trưởng/Phó Phòng Tái Thẩm định, và các cá nhân khác do Chủ tịch Hội đồng chỉ định;

Chủ trì cuộc họp HĐTD là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch HĐTD và phải có ít nhất

Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam VIB - Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện - 7

là 3 thành viên tham dự, quyết định theo đa số;

+ Thực hiện phê duyệt các khoản cấp tín dụng vượt thẩm quyền của Giám đốc

Khối Quản lý Tín dụng, theo thẩm quyền được UBTD phân cấp:

+ Phê duyệt các khoản cấp tín dụng có tài sản đảm bảo theo quy định;

+ Phê duyệt các khoản tín chấp, không đủ tài sản đảm bảo theo quy định;

+ Thẩm quyền phê duyệt hiện nay của Hội đồng Tín dụng là 30 tỷ đồng hoặc

ngoại tệ tương đương;

+ Quyết định áp dụng các chính sách tín dụng, chính sách giá đối với khoản vay

thuộc thẩm quyền phê duyệt;

+ Phê duyệt các khoản cho vay ngoài địa bàn hoạt động của đơn vị kinh doanh

trong phạm vi thẩm quyền phê duyệt của HĐTD;

- Khối Quản lý Tín dụng:

+ Triển khai và quản lý việc thực hiện chính sách tín dụng trên toàn hệ thống (thị trường, khách hàng, hạn mức và mức phán quyết);

+ Xây dựng mẫu biểu chuẩn cho thẩm định và quản lý tín dụng; Phối hợp với phòng Pháp chế - Khối Hỗ trợ xây dựng các mẫu biểu hợp đồng dùng trong hoạt động tín dụng;

+ Thẩm định và tái thẩm định các khoản cấp tín dụng, tiếp xúc trực tiếp với

khách hàng nếu thấy cần thiết;

+ Giám đốc/Phó Giám đốc Khối Quản lý tín dụng phê duyệt tín dụng theo thẩm

quyền được UBTD phân cấp:

+ Các khoản cấp tín dụng vượt mức phán quyết của Giám đốc các Khối Kinh doanh, Giám đốc Vùng và Giám đốc Tái thẩm định nhưng chưa đến mức phải trình lên HĐTD hoặc Tổng Giám đốc;

+ Các khoản tín chấp hoặc tín chấp một phần hoặc không có đủ tài sản đảm bảo theo quy định;

+ Hạn mức phê duyệt tối đa của Giám đốc Khối Quản lý Tín dụng hiện nay là 10 tỷ đồng hoặc ngoại tệ tương đương;

+ Hạn mức phê duyệt của Phó Giám đốc Khối Quản lý Tín dụng là 6 tỷ đồng

hoặc ngoại tệ tương đương;

+ Hạn mức phê duyệt tối đa của Giám đốc/Trưởng Phòng Tái Thẩm định là 3 tỷ đồng hoặc ngoại tệ tương đương, không cấp tín dụng tín chấp ngoại trừ thực hiện theo các sản phẩm tín dụng tín chấp đã được UBTD phê duyệt, Tổng Giám đốc ban hành;

+ Bảo đảm chất lượng tín dụng: Quản lý cơ cấu tín dụng; Giám sát và xử lý những bất thường đối với các khoản cấp tín dụng đã được phê duyệt; Thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu và tham gia xử lý tài sản đảm bảo, quản lý rủi ro tín dụng; Dự báo rủi ro tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro;

+ Thực hiện cảnh báo tín dụng thông qua các Hệ thống cảnh báo nợ quá hạn,

ngành hàng, các khách hàng lớn,...

+ Tham mưu cho Tổng Giám đốc về các chính sách quản trị tín dụng hệ thống;

+ Đào tạo kỹ năng tín dụng đối với nhân viên tín dụng trên toàn hệ thống;

- Khối Kinh doanh:

VIB có 3 khối kinh doanh: Khối Nguồn vốn và Ngoại hối, Khối Khách hàng Doanh nghiệp và Khối Ngân hàng Bán lẻ; các Giám đốc Khối là các Phó Tổng Giám đốc;

+ Giám đốc Khối Nguồn vốn và Ngoại hối được phân cấp phê duyệt các khoản đầu tư;

+ Các Giám đốc Khối KHDN và Khối Bán lẻ được phân cấp phê duyệt tín dụng;

Hạn mức phê duyệt hiện hành là 5 tỷ đồng hoặc ngoại tệ tương đường;

+ Xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng, các quy trình quy định nghiệp vụ

của Khối;

+ Xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách khách hàng;

+ Xây dựng và thực hiện theo các sản phẩm tín dụng;

+ Tuyển dụng và bổ nhiệm/miễn nhiệm các chức danh Trưởng đơn vị Kinh doanh, Trưởng Phòng Kinh doanh và Quản lý Khách hàng;

+ Tham mưu cho Tổng Giám đốc, các Khối Nghiệp vụ trong việc ban hàng các chính sách, quy trình, quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh;

- Giám đốc Vùng:

VIB có 9 Vùng Kinh doanh, mỗi Vùng có 2 Giám đốc Vùng (Giám đốc Vùng KHDN và Giám đốc Vùng Bán lẻ) trực thuộc các Khối KHDN và Khối Bán lẻ;

+ Các Giám đốc Vùng được phân cấp phê duyệt tín dụng, tuy nhiên việc hạn mức phê duyệt tín dụng của từng Giám đốc các Vùng là khác nhau dựa trên các tiêu chí đánh giá do UBTD ban hành và phê duyệt như kinh nghiệm công tác tín dụng, quy mô kinh doanh, sự tuân thủ; Hiện tại Hạn mức phê duyệt tín dụng tối đa mà một Giám đốc Vùng có thể được giao là 6 tỷ đồng hoặc ngoại tệ tương đương;

+ Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các Giám đốc Vùng:

(i) Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tín dụng, chính sách phát triển khách hàng, định hướng kinh doanh, các quy định, quy trình nghiệp vụ đối với các đơn vị kinh doanh;

(ii) Đánh giá, đề xuất, lựa chọn, sử dụng và kiến nghị xử lý, xem xét trách nhiệm đối với các chức danh cán bộ, nhân viên trong Vùng.

(iii) Có trách nhiệm chung đối với hoạt động tín dụng trong Vùng Quản lý;

- Trưởng đơn vị Kinh doanh:

Trưởng đơn vị Kinh doanh gồm: Giám đốc Kinh doanh, Giám đốc Bán lẻ chi nhánh và Giám đốc/Trưởng Phòng Giao dịch;

+ Các Trưởng đơn vị Kinh doanh được giao trách nhiệm phê duyệt tín dụng với hạn mức khác nhau phụ thuộc và các tiêu chí do VIB quy định như: kinh nghiệm hoạt động tín dụng, kinh nghiệm phê duyệt tín dụng, quy mô và hiệu quả kinh doanh, nợ quá hạn và nợ xấu và sự tuân thủ các quy trình, quy định, chính sách trong hoạt động

kinh doanh; Hiện tại hạn mức phê duyệt tín dụng tối đa mà một Giám đốc đơn vị kinh doanh có thể được giao là 5 tỷ đồng hoặc ngoại tệ tương đương;

+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch các chỉ tiêu tín dụng được giao (dư

nợ, nợ xấu, số lượng khách hàng, hiệu quả kinh doanh);

+ Giám sát, phân công, chỉ đạo các Quản lý Khách hàng (RM) thực hiện các chính sách tín dụng, các quy trình và quy định nghiệp vụ, thẩm định cấp tín dụng và phụ trách khách hàng;

+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá hồ sơ cấp tín dụng và quyết định cấp/không cấp tín dụng; Quyết định việc định giá tài sản đảm bảo và chính sách giá phù hợp với quy định của VIB;

+ Quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xử lý khoản vay theo mức phán quyết được giao; xác định nguyên nhân và quyết định xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định xử lý các khoản vay quá hạn hoặc có nguy cơ quá hạn hoặc không còn khả năng thu hồi;

+ Xem xét trách nhiệm của các QLKH (RM) có vi phạm tại đơn vị và quyết định việc tạm dừng việc tham gia cấp tín dụng đối với các QLKH do mình quản lý có vi phạm quy định, quy trình nghiệp vụ, có nợ quá hạn, nợ xấu; tham gia đánh giá và tuyển dụng, bố trí sử dụng các QLKH;

+ Tổng hợp, đánh giá chất lượng và phân loại tín dụng; Có trách nhiệm chung đối với hoạt động cấp tín dụng tại đơn vị do mình quản lý;

+ Giám đốc chi nhánh (Giám đốc Kinh doanh hoặc Giám đốc Bán lẻ) phê duyệt khoản cấp tín dụng vượt thẩm quyền của Giám đốc/Trưởng Phòng Giao dịch trực thuộc trong phạm vi thẩm quyền hoặc quyết định việc trình cấp phê duyệt cao hơn nếu vượt thẩm quyền phê duyệt.

- Quản lý Khách hàng:

Được phân theo Khối Kinh doanh: Quản lý KHDN và QLKH Bán lẻ;

+ Chủ động tiếp cận và tìm hiểu các thông tin về khách hàng, là đầu mối tiếp xúc khách hàng; giới thiệu sản phẩm và hướng dẫn thủ tục, tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng theo đúng quy trình, quy định nghiệp vụ;

+ Thẩm định và chịu trách nhiệm về tính pháp lý, sự đầy đủ, chính xác, trung thực của hồ sơ cấp tín dụng, các thông tin đề xuất cấp tín dụng;

+ Đề xuất và hoàn thiện thủ tục trình xét duyệt khoản cấp tín dụng và chiu trách nhiệm chính về đề xuất cấp tín dụng cho khách hàng; không có quyền từ chối cấp tín dụng hoặc từ chối thẩm định khách hàng khi chưa có ý kiến của Trưởng đơn vị kinh doanh;

+ Tham gia thẩm định tài sản bảo đảm, kiểm tra, giám sát TSBĐ và các vấn đề khác có liên quan đến khoản cấp tín dụng;

+ Theo dõi, giám sát quá trình rút, sử dụng vốn và trả nợ của khách hàng;

+ Đề xuất các biện pháp để bảo đảm việc thu hồi nợ, cơ cấu lại khoản nợ, xử lý

khoản vay, TSBĐ và chịu trách nhiệm cho đến khi khoản nợ được tất toán;

+ Lưu giữ và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ, liên tục của

hồ sơ cấp tín dụng;

+ Theo dõi, đánh giá và giám sát hoạt động tín dụng của nhóm khách hàng, ngành hàng, lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách;

- Bộ phận Giao dịch tín dụng: tại đơn vị kinh doanh hoặc tại cấp Vùng là bộ phận quản lý và hoàn thiện các hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và chỉ thực hiện thủ tục giải ngân cho khách hàng khi hồ sơ yêu cầu giải ngân đáp ứng đầy đủ và đúng các điều kiện cấp tín dụng đã được phê duyệt; yêu cầu các QLKH và Khách hàng hoàn thiện, bổ sung các hồ sơ chứng từ còn thiếu (nếu có); theo dõi, tính toán hiệu quả của các khoản cấp tín dụng và nếu khoản cấp tín dụng chưa đảm bảo hiệu quả theo phê duyệt thì yêu cầu QLKH có biện pháp thúc đẩy khách hàng gia tăng sử dụng các dịch vụ của VIB hoặc điều chỉnh lãi suất, phí dịch vụ để đảm bảo hiệu quả cấp tín dụng theo đúng phê duyệt;

- Phân cấp phê duyệt tín dụng:

+ Với mô hình cơ cấu tổ chức chặt chẽ và để hạn chế rủi ro tín dụng, VIB lựa chọn cơ chế phân cấp phán quyết (phê duyệt) tập trung. Với cơ chế này, VIB đang phát huy hiệu quả hoạt động quản lý tín dụng đồng thời vẫn đảm bảo phát triển kinh doanh an toàn, bền vững;

+ Ủy ban Tín dụng là cơ quan quyết định hạn mức phê duyệt tín dụng tối đa mà mỗi cấp phê duyệt tín dụng hoặc cá nhân thuộc bộ máy cấp tín dụng của VIB có thể phán quyết (phê duyệt), ví dụ: Hội đồng Tín dụng: 30 tỷ đồng hoặc ngoại tệ tương đương, Giám đốc Khối Quản lý Tín dụng 10 tỷ, Trưởng đơn vị kinh doanh: 5 tỷ,... Mức

phán quyết cụ thể được xác định tùy thuộc vào định hướng phát triển kinh doanh,

nguồn lực của bộ máy phê duyệt và yêu cầu quản trị rủi ro của VIB trong từng thời kỳ;

+ Ủy ban Tín dụng thông qua đề xuất của Tổng Giám đốc về việc giao trách nhiệm phê duyệt tín dụng cho từng cá nhân trong bộ máy cấp tín dụng trên cơ sở phù hợp với năng lực và khả năng kiểm soát của VIB trong từng điều kiện hoạt động cụ thể:

(i) Trách nhiệm phê duyệt tín dụng quy định theo từng mức cụ thể, gắn liền với

từng loại rủi ro, thời hạn cấp tín dụng;

(ii) Các mức phê duyệt giao cho mỗi cá nhân được xem xét lại thường xuyên tùy theo điều kiện thực tế, mức độ hoàn thành công việc của cá nhân và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị do cá nhân đó phụ trách, quản lý hoặc theo yêu cầu khi cần thiết; Khối Quản lý Tín dụng có trách nhiệm theo dõi và chủ động đề xuất việc thay đổi mức giao trách nhiệm phê duyệt của mỗi cá nhân, báo cáo Tổng Giám đốc trình Ủy ban Tín dụng thông qua;

+ Mức phê duyệt tín dụng được giao cho mỗi cá nhân cụ thể và các cá nhân

không được ủy quyền lại cho người khác;

- Quy trình Quản lý rủi ro tín dụng, với các nội dung cơ bản:

+ Xây dựng hệ thống chính sách, thủ tuc cấp tín dụng; Ban hành các quy định, quy chế, quy trình, hướng dẫn liên quan đến hoạt động tín dụng để áp dụng thống nhất trên toàn hệ thống; tổ chức nghiên cứu, tập huấn và quán triệt để đảm bảo mọi cán bộ liên quan đến công tác tín dụng đều nắm vững và thực thi tác nghiệp đầy đủ, chính xác.

+ Ban hành các văn bản phân định rõ trách nhiệm và phân quyền trong hoạt động

cấp tín dụng;

+ Thiết lập các quy trình quản lý, giám sát và rà soát thường xuyên các khoản cấp tín dụng;

+ Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng phù hợp với chất lượng tín dụng và theo quy

định hiện hành;

+ Rà soát thường xuyên việc thực hiện các hạn mức/giới hạn tín dụng, các giới

hạn chấp nhận rủi ro;

+ Xây dựng và hướng đến việc hoàn thiện Hệ thống thông tin trong quản lý rủi

ro, đảm bảo cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về hoạt động tín dụng một cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác, kịp thời cho các cấp quản trị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng và hạn chế rủi ro.

- Việc thẩm định và quyết định cho vay:

+ VIB ban hành các quy trình cấp tín dụng: quy trình tiếp thị khách hàng, quy trình xét duyệt cấp tín dụng, quy trình hoàn thiện thủ tục giải ngân và quy trình thu hồi nợ vay;

+ Bảo đảm tính độc lập và phân định trách nhiệm cá nhân giữa khâu thẩm định

và quyết định cho vay:

(i) QLKH tại đơn vị kinh doanh và chuyên viên tái thẩm định của Phòng Tái thẩm định là các cá nhân thực hiện chức năng thẩm định và đề xuất cấp tín dụng cho khách hàng;

(ii) các cấp phê duyệt tín dụng là: Trưởng đơn vị kinh doanh, Giám đốc Vùng, Giám đốc Khối Kinh doanh, Khối Quản lý tín dụng, Hội đồng Tín dụng, Tổng Giám đốc, Ủy ban Tín dụng và các cá nhân đã được Tổng Giám đốc giao trách nhiệm phê duyệt tín dụng sau khi được UBTD thông qua;

+ QLKH và chuyên viên tái thẩm định (nếu khoản vay trình cấp Khối Quản lý tín dụng trở lên) sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng phải xem xét, thẩm định: tư cách, năng lực pháp lý và cơ cấu tổ chức điều hành của khách hàng vay; sự đầy đủ và hợp lý, hợp pháp của hồ sơ đề nghị cấp tín dụng; Năng lực tài chính của khách hàng, tính khả thi và hiệu quả của phương án đề nghị cấp tín dụng; Thẩm định về thị trường kinh doanh của khách hàng; Thẩm định nhu cầu vốn và nguồn trả nợ; Thẩm định biện pháp đảm bảo; Thẩm định khả năng xảy ra rủi ro và các biện pháp hạn chế, phòng ngừa rủi ro đối với khoản cấp tín dụng; và Lập tờ trình đề xuất cấp tín dụng với các điều kiện kèm theo;

+ Mỗi cấp phê duyệt khi xem xét phê duyệt cấp tín dụng phải căn cứ vào: nhu cấp tín dụng, khả năng trả nợ và uy tín của khách hàng; tính khả thi và hiệu quả dự án cấp tín dung; giá trị tài sản đảm bảo theo quy định của VIB; khả năng nguồn vốn, chính sách tín dụng của VIB và thẩm quyền phê duyệt tín dụng được giao để ra quyết định cấp tín dụng và các điều kiện cấp tín dụng;

+ Các đơn vị kinh doanh của VIB có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát quá

trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng, nhằm sớm cảnh báo và xử lý các tình huống rủi ro, đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ các cam kết đã thỏa thuận trong Hợp đồng cấp tín dụng phù hợp với điều kiện, đặc điểm kinh doanh và sử dụng vốn của khách hàng; Lập các báo cáo kiểm tra thực tế khách hàng và đề xuất các biện pháp quản lý khoản cấp tín dụng hoặc bổ sung các điều kiện nhằm quản lý rủi ro (nếu có);

- Quy định về định giá tài sản bảo đảm:

+ Tuỳ theo loại tài sản và các yếu tố liên quan đến tài sản đảm bảo, VIB quy định các căn cứ định giá: mệnh giá đối với chứng từ có giá, giá mua bán tài sản theo hợp đồng, hoá đơn tài chính, theo khung giá đối với các loại tài sản Nhà nước có ban hành khung giá, theo khung giá do VIB quy định trên cơ sở khảo sát giá thị trường, giá thị trường của tài sản trên cơ sở các nguồn thông tin đại chúng, giá trị còn lại theo sổ sách kế toán, giá do tổ chức độc lập có chuyên môn định giá, giá do tổ định giá độc lập của VIB định giá; VIB cũng quy định: định kỳ hàng năm hoặc ngắn hơn khi cần thiết các đơn vị phải định giá lại tài sản bảo đảm để xem xét khả năng bảo đảm an toàn của tài sản bảo đảm;

+ Tổ định giá độc lập: được thành lập theo quy định của VIB, lấy ý kiến theo đa số; ngoài các Tổ định giá đặt tại đơn vị kinh doanh do Trưởng đơn vị kinh doanh làm Tổ trưởng, VIB còn có các Tổ định giá tài sản thuộc phòng Quản lý Nợ và Khai thác tài sản, Khối Quản lý tín dụng tham gia định giá tài sản đảm đối với các khoản cấp tín dụng có mức rủi ro được VIB quy định trong từng thời kỳ, theo địa bàn hoạt động (hiện nay tại địa bàn Hà Nội và Hồ Chí Minh là các khoản vay trên 2 tỷ, các địa bàn khác là trên 20 tỷ) và các khoản cấp tín dụng mà cấp phê duyệt yêu cầu Tổ định giá tài sản trực tiếp định giá (nếu thấy cần thiết).

2.2.3. Quy định về chính sách tín dụng:

2.2.3.1. Định hướng tín dụng:

Định hướng tín dụng của VIB thường được ban hành theo năm tài chính và có thể điều chỉnh; Định hướng tín dụng hàng năm được VIB xây dựng phù hợp với mục tiêu hoạt động tín dụng của hệ thống và xu hướng chung của nền kinh tế. Định hướng tín dụng là cơ sở để các đơn vị kinh doanh nâng cao hiệu quả hoạt động và cạnh tranh trên thị trường;

Xem tất cả 101 trang.

Ngày đăng: 08/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí