v. Nước tưới: Tưới phun sương 3 lần trên ngày vào sáng, trưa, chiều tối. Mỗi lần 5 phút. 500 ml/ chậu/ ngày.
vi. Ánh sáng: 100% ánh sáng tự nhiên.
vii. PGR: Từ tuần 5 đến tuần 12: Phun B-9 Arest.
viii. Từ tuần 13: Duy trì độ pH 6.0 đến 6.5, độ Ec từ 0.90 đến 1.00. Nhiệt độ thường khoảng 23 đến 25℃. Dinh dưỡng và nước tưới là 100% nước sạch. Tưới nhỏ nhọt 3 lần rên ngày vào sáng, trưa, chiều tối, mỗi lần kéo dài 5 phút. Ánh sáng tự nhiên 100%, dẫn 2ppm thuốc Bonzi vào từng gốc cây để tạo hình thêm đẹp.
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Ảnh hưởng của giá thể đến các thời kì sinh trưởng và phát triển của loài hoa Solanna Golden SPHERE
Có thể nói giá thể là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự sinh trưởng và phát triển của thực vật nói chung và của loài hoa Solanna Golden SPHERE nói riêng. Giá thể cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, khoáng chất và nước cho cây. Bên cạnh đó, giá thể còn giúp cho cây đứng vững để sinh trưởng và phát triển tốt hơn. Trong giai đoạn cây giâm hom được chuyển sang trồng chậu, dựa vào 4 khía cạnh để đánh giá hiệu quả của giá thể đến cây. Đó là hồi xanh, phân cành, ra nụ và ra hoa.
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của giá thể các thời kì sinh trưởng và phát triển của loài hoa Solanna Golden SPHERE
Sau trồng…ngày (ngày) | ||||
CT | Hồi xanh | Phân cành | Ra nụ | Ra hoa |
Coconut | 3.13 | 36.93 | 38.73 | 54.73 |
Perlite | 3.8 | 41.6 | 41.47 | 58.8 |
Tuff | 3.93 | 44.07 | 42.93 | 57.53 |
Có thể bạn quan tâm!
- Sản Xuất Và Tiêu Thụ Hoa, Cây Cảnh Ở Châu Á Và Riêng Tại Việt Nam
- Tình Hình Nghiên Cứu Và Trồng Loài Hoa Solanna Golden Sphere Trên Thế Giới Và Tại Việt Nam
- Các Chỉ Tiêu Nghiên Cứu Và Phương Pháp Theo Dòi Các Chỉ Tiêu
- Giá Thể Tốt Nhất Cho Năng Suất Và Chất Lượng Của Loài Hoa Solanna Golden Sphere
- Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của loài hoa Solanna Golden SPHERE trên ba loại giá thể xơ dừa, đá perlite và đá tuff tại công ty DANZIGER FLOWER FARM, Israel - 9
- Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của loài hoa Solanna Golden SPHERE trên ba loại giá thể xơ dừa, đá perlite và đá tuff tại công ty DANZIGER FLOWER FARM, Israel - 10
Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.
Biểu đồ 4.1: Ảnh hưởng của giá thể đến các thời kỳ sinh trưởng của loài hoa Solanna Golden SPHERE
Dựa vào số liệu ghi ở bảng và số liệu biểu diễn trên biểu đồ ta thấy ở khía cạnh hồi xanh, ở giá thể xơ dừa cây hồi xanh nhanh nhất chỉ sau 3.13 ngày, và chậm nhất là giá thể đá tuff là 3.93 ngày. Ở khía cạnh phân cành, cây phân cành sớm nhất ở giá thể xơ dừa, sau 36.93 ngày, cây phân cành muộn nhất ở giá thể đá tuff là 44.07 ngày. Ở khía cạnh ra nụ, cây được trồng bằng giá thể xơ dừa xuất hiện nụ hoa sớm nhất, chỉ sau 38.73 ngày, cây được trồng bằng giá thể đá tuff xuất hiện nụ hoa muộn nhất, sau 42.93 ngày. Còn ở khía cạnh nở hoa, cây được trồng bằng giá thể xơ dừa có hoa nở sớm nhất, sau
54.73 ngày, cây được trồng bằng giá thể đá perlite có hoa nở muộn nhất, sau
58.8 ngày. Qua đó ta thấy loài hoa Solanna Golden SPHERE được trồng bằng giá thể xơ dừa sinh trưởng và phát triển nhanh nhất so với cây được trồng bằng giá thể đá perlite và đá tuff.
4.2. Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng sinh trưởng và phát triển qua các giai đoạn
Qua mỗi một giai đoạn thì sự ảnh hưởng của giá thể lên loài hoa Solanna Golden SPHERE là khác nhau. Vì vậy tùy vào mục đích mà chúng ta lựa chọn giá thể cho phù hợp.
4.2.1. Ảnh hưởng của giá thể đến tăng trưởng chiều cao cây của loài hoa Solanna Golden SPHERE
Trong quá trình sinh trưởng của loài hoa Solanna Golden SPHERE thì mỗi loại giá thể khác nhau, lại ảnh hưởng không giống nhau đến sự phát triển chiều cao của cây. Ta có bảng:
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của giá thể đến sự phát triển chiều cao của của loài hoa Solanna Golden SPHERE
Sau trồng…ngày (ngày) | |||||||
10 | 20 | 30 | 40 | 50 | 60 | 70 | |
Coconut coir (cm) | 8.88 | 11.19 | 15.86 | 18.51 | 22.33 | 25.98 | 33.41 |
Perlite (cm) | 8.56 | 11.53 | 16.01 | 19.83 | 24.44 | 30.41 | 34.67 |
Tuff (cm) | 8.08 | 11.11 | 15.93 | 19.85 | 24.29 | 29.99 | 33.89 |
Biểu đồ 4.2: Ảnh hưởng của giá thể tơi sự tăng trưởng chiều cao của loài hoa Solanna Golden SPHERE
Dựa vào số liệu ghi trong bảng và đường biểu diễn ghi trên biểu đồ ta thấy loài hoa Solanna Golden SPHERE được trồng bằng giá thể đá perlite là có sự tăng trưởng và chiều cao nhanh nhất, 10 ngày sau trồng là 8.56 cm và 70 ngày sau trồng đã tăng lên 34.67 cm. Cây được trồng bằng giá thể sơ dừa có sự tăng trưởng chiều cao chậm nhất, 10 ngày sau trồng cây cao 8.88 cm và 70 ngày sau trồng, cây cao 33.41 cm. Qua bảng ta thấy sự tăng trưởng chiều
cao của loài hoa Solanna Golden SPHERE là nhanh nhất khi trồng bằng giá thể đá perlite.
4.2.2. Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng ra lá của loài hoa Solanna Golden SPHERE
Trong quá trình sinh trưởng của loài hoa Solanna Golden SPHERE thì mỗi loại giá thể khác nhau, lại ảnh hưởng không giống nhau đến sự ra lá của cây là không giống nhau. Ta có bảng:
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của giá thể đến sự ra lá của loài hoa Solanna Golden SPHERE
Sau trồng…ngày (ngày) | |||||||
10 | 20 | 30 | 40 | 50 | 60 | 70 | |
Coconut coir (lá) | 10.8 | 24.93 | 40.13 | 58.06 | 121.73 | 195.47 | 245.53 |
Perlite (lá) | 11.4 | 20.07 | 36.8 | 47.8 | 91.93 | 161.47 | 211 |
Tuff (lá) | 10.46 | 19.53 | 41.53 | 46 | 106.07 | 169.47 | 230.6 |
Biểu đồ 4.3: Ảnh hưởng của giá thể đến sự ra lá của loài hoa Solanna Golden SPHERE
Dựa vào số liệu trong bảng ta thấy loài hoa Solanna Golden SPHERE
được trồng bằng giá thể xơ dừa có số lá ra nhiều nhất, 10 ngày sau trồng là
10.8 lá và 70 ngày sau trồng là 245.53 lá. Cây được trồng bằng giá thể đá perlite có sự ra lá ít nhất, 10 ngày sau trồng là 11.4 lá và 70 ngày sau trồng chỉ có 211 lá. Qua bảng ta thấy loài hoa Solanna Golden SPHERE được trồng bằng giá thể xơ dừa có số lượng lá ra nhiều nhất, so với giá thể đá perlite và đá tuff.
4.3. Ảnh hưởng của giá thể đến năng suất và chất lượng hoa của loài hoa
Solanna Golden SPHERE
4.3.1. Ảnh hưởng của giá thể đến năng suất hoa của loài hoa Solanna Golden SPHERE
Năng suất của cây trồng nói chung và năng suất của hoa nói riêng bị ảnh hưởng bởi yếu tố giá thể là rất lớn. Giá thể đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định năng suất của hoa. Với loài hoa Solanna Golden SPHERE, ta có:
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của giá thể đến năng suất hoa của loài hoa Solanna Golden SPHERE sau 70 ngày
Số nụ / cây | Số hoa / cây | Số cánh hoa / bông | |
Coconut | 126.73 | 126.73 | 150.80 |
Perlite | 125.80 | 125.80 | 150.53 |
Tuff | 126.93 | 126.93 | 150.80 |
Biểu đồ 4.4: Ảnh hưởng của giá thể đến năng suất hoa của loài hoa Solanna Golden SPHERE sau 70 ngày
Dựa vào số liệu ghi trong bảng và số liệu biểu diễn trên biểu đồ ta thấy loài hoa Solanna Golden SPHERE được trồng bằng giá thể đá tuff có số nụ trên cây và số hoa trên cây là nhiều nhất với 126.93 nụ / cây, 126.93 hoa / cây. Cây được trồng bằng giá thể xơ dừa có số nụ trên cây và số hoa trên cây là ít nhất với 126.73 nụ / cây, 126.73 hoa / cây. Cây được trồng bằng giá thể xơ dừa và giá thể đá tuff có số cánh hoa trên bông bằng nhau là 150.80 cánh / bông.
Qua đó ta có thể thấy loài hoa Solanna Golden SPHERE được trồng bằng giá thể đá tuff có năng suất sao nhất, so với hai loại giá thể còn lại là giá thể xơ dừa và giá thể đá perlite.
4.3.2. Ảnh hưởng của giá thể đến chất lượng hoa của loài hoa Solanna Golden SPHERE
Có thể nói một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng của hoa là giá thể. Mỗi một giá thể khác nhau thì sẽ tác động đến chất lượng của hoa một cách khác nhau. Với loài hoa Solanna Golden SPHERE ta có:
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của giá thể đến chất lượng hoa của loài hoa Solanna Golden SPHERE sau 70 ngày
Đường kính hoa (cm) | Độ bền hoa cắt (ngày) | Độ bền hoa tự nhiên (ngày) | |
Coconut | 6.20 | 4.93 | 18.93 |
Perlite | 6.00 | 4.67 | 18.67 |
Tuff | 6.13 | 5.07 | 19.07 |
Biểu đồ 4.5: Ảnh hưởng của giá thể đến chất lượng hoa của loài hoa Solanna Golden SPHERE sau 70 ngày
Dựa vào số liệu ghi trong bảng cũng như trong biểu đồ ta thấy loài hoa Solanna Golden SPHERE được trồng bằng giá thể xơ dừa có đường kính hoa là lớn nhất là 6.20 cm, cây được trồng bằng giá thể đá perlite có được kính hoa nhỏ nhất là 6.00 cm. Ở độ bền hoa cắt, cây được trồng bằng giá thể đá tuff có độ bền hoa cắt là lâu nhất, 5.07 ngày, cây được trồng bằng giá thể đá perlite có độ bền hoa cắt là kém nhất, 4.67 ngày. Đối với độ bền hoa tự nhiên, cây được trồng bằng giá thể đá tuff có độ bền hoa tự nhiên là lâu nhất, 19.07 ngày, cây có độ bền hoa tự nhiên kém nhất được trồng bằng giá thể đá perlite,