Bài Học Kinh Nghiệm Và Định Hướng Áp Dụng Mô Hình Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Các Nhtm Việt Nam:

+ Việc quản lý hoạt động tín dụng đều theo phương thức từ xa dựa trên số liệu

chi nhánh báo cáo lên hoặc quản lý gián tiếp thông qua chính sách tín dụng.

1.4. Bài học kinh nghiệm và Định hướng áp dụng mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam:

1.4.1. Bài học kinh nghiệm:

Tại Việt Nam, trước đây một vài năm hầu hết các NHTM Việt Nam (đặc biệt là các NHTMQD) đều áp dụng mô hình quản lý rủi ro phân tán do quy mô của các NHTM Việt Nam khá thấp so với mức trung bình của các nước trong khu vực, và ưu tiên số một vẫn là việc phải tập trung cho phát triển và lợi nhuận. Hệ thống quản lý rủi ro của các Ngân hàng Việt Nam vẫn chưa được đầu tư xây dựng một cách thỏa đáng và chuyên nghiệp. Đó cũng là nguyên nhân làm cho tỉ lệ nợ xấu, cũng như khả năng kiểm soát rủi ro vẫn đang là vấn đề lớn đối với một số ngân hàng Việt Nam hiện nay;

- Chúng ta đã có quá nhiều bài học từ thực tế về những tổn thất từ hoạt động tín dụng có nguyên nhân từ việc quản lý rủi ro không hiệu quả, có thể điểm qua vài vụ án điển hình:

+ Năm 1997, các doanh nghiệp thuộc 2 nhóm Epco và Minh Phụng nợ 6 Ngân hàng Thương mại: Công thương Việt Nam (Incombank – “Vietinbank”), Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng Thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank), Sài Gòn Công thương Ngân hàng; Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Nam; Ngân hàng Thương mại cổ phần Gia Định, tổng số tiền gần 6.000 tỷ đồng và 32,6 triệu USD. Trong khi theo định giá của tòa án tại thời điểm xét xử trị giá tài sản bảo đảm chỉ là 2.232 tỷ đồng.

+ Năm 2008, ngày 14/8, cảnh sát Thành phố Hồ Chí Minh đã khởi tố, bắt giam ông Nguyễn Công Định, nhân viên Phòng tín dụng thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank) chi nhánh Chợ Lớn, về tội “vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng”. Nguyễn Công Định đã lập báo cáo thẩm định để chi nhánh Agribank Chợ Lớn cho công ty Thành Phát (do vợ chồng Trần Thị Hà - Hà Văn Hòa làm Giám đốc, Phó Giám đốc) vay 18 tỷ đồng và 3.000 lượng vàng làm dự án, dù đơn vị này không đủ khả năng. Thực tế, Công ty Thành Phát không đủ điều kiện, khả năng tài chính, không có vốn tự có tham gia dự án. Thế nhưng, Định vẫn lập báo cáo thẩm định và đề nghị ngân hàng duyệt cho Công ty Thành Phát vay

tổng cộng cả vàng là trên 42 tỷ đồng. Sau đó, vợ chồng Hà - Hòa chi ra hơn 23 tỷ tiền đền bù, chi 2,4 tỷ nộp thuế chuyển mục đích sử dụng đất 6,3 tỷ trả lãi vay, còn lại chiếm đoạt hơn 10 tỷ đồng. (Nguồn: vnExpress.net- 15/08/2008);

- Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà Nước thì: từ năm 1999 Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện cơ cấu lại các NHTMCP, trong đó có việc thanh lý và giải quyết hậu quả của sự đổ vỡ từ những vụ bảo lãnh hoặc cho vay sai quy định dẫn đến mất khả năng chi trả như: Ngân hàng Nam Đô, Ngân hàng Vũng Tàu; thực hiện sáp nhập như NHCP Quế Đô, đưa vào kiểm soát đặc biệt như VP Bank, Eximbank, Việt Hoa, Hàng Hải, Gia Định… Việc cơ cấu lại các NHTMCP thời kỳ này được coi như là cuộc “cải cách ngân hàng ở Việt Nam lần thứ nhất’’.

- Đề án tái cơ cấu Ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam được tiến hành năm 1998 đã thu gọn 52 ngân hàng cổ phần, trong đó có nhiều ngân hàng ốm yếu, xuống còn 36 ngân hàng khoẻ mạnh, Nợ xấu các ngân hàng cổ phần trước tái cơ cấu trên 20% hiện chỉ còn khoảng 2,5%, một tỷ lệ rất thấp so với các ngân hàng quốc doanh.

- Theo số liệu tổng hợp của tác giả từ các nguồn báo cáo của NHNN và từ báo cáo của các TCTD thì nợ xấu bình quân hệ thống NHTM Việt Nam từ năm 2004 đến nay tương đối ổn định và nằm trong giới hạn cho phép: năm 2004: khoảng 2,8%, năm 2005 khoảng 3,2%, năm 2006 khoảng 3,2%, năm 2007 khoảng 2,5%, năm 2008

khoảng 3,5%, năm 2009 khoảng 2,5%, năm 2010 là 2,14%, năm 2011 là 3,3%. Tỷ lệ nợ xấu ở các NHTMQD (gồm cả các NHTMQD đã cổ phần hóa) thường cao hơn nhiều so với các NHTMCP và các (chi nhánh) NH nước ngoài.

- Tuy nhiên các chuyên gia cũng cho rằng các số liệu hiện có về hệ thống ngân hàng có thể chưa phản ánh hết tình hình. Với các khó khăn của nền kinh tế và sự đình đốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tỷ lệ nợ xấu có thể cao hơn và rủi ro thực tế sẽ lớn hơn đối với hệ thống ngân hàng, nhất là khi được đo lường bằng các chuẩn mực quốc tế.

+ Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại Quyết định 493/2005/QĐ-Ngân hàng Nhà nước ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước như sau: “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn).”

Như vậy nợ xấu được xác định theo 2 yếu tố: (i) đã quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ đáng lo ngại. Đây được coi là định nghĩa của VAS.

+ Còn theo định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê - Liên hợp quốc, “về cơ bản một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”.

Như vậy, nợ xấu về cơ bản cũng được xác định dựa trên 2 yếu tố: (I) quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây được coi là định nghĩa của IAS(viện nghiên cứu Châu Á) đang được áp dụng phổ biến hiện hành trên thế giới.

Một số NHTM Việt Nam đã bắt đầu nghĩ đến hoặc xem xét lại các tiêu chí cho vay thông qua việc triển khai áp dụng chính sách xếp hạng tín dụng cũng như khung cơ bản trích lập dự phòng (xếp hạng nợ xấu tiềm tàng). Tuy nhiên, quan niệm quản lý rủi ro này vẫn chỉ đang xuất hiện rất chậm chạp trong ngành tài chính và ngân hàng trong nước.

1.4.2. Định hướng áp dụng mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM

Việt Nam:

- Nghiệp vụ và hoạt động ngân hàng thường bị giám sát và điều tiết chặt chẽ ở tất cả các thị trường, tuy nhiên thực tế cho thấy bất chấp các cấp độ giám sát và điều tiết, các ngân hàng trên toàn thế giới vẫn phải luôn đối mặt với khủng hoảng.

- Có thể nhận thấy rằng khả năng QLRR của các NHTM Việt Nam nhìn chung thường kém phát triển và kém tinh vi hơn ở những thị trường khác mặc dù nhiều NH TMQD và NH TMCP đang ngày càng nhận thức rõ hơn về QLRR trong thời gian gần đây. Tuy nhiên điều quan trọng là các NHTM cần phải tiếp tục đầu tư vào công việc QLRR đúng cách trong một thị trường đang ngày càng phức tạp và nhiều thách thức.

- Ban lãnh đạo của NHTM phải có trách nhiệm đảm bảo rằng họ đang có những hệ thống và quy trình đủ tốt để nhận diện, xác định và đánh giá rủi ro nhằm quản lý và giảm nhẹ tác động của những rủi ro đó.

- Mô hình quản lý rủi ro hiện đại cần dựa trên ba hàng phòng thủ; những nhân viên từ các cơ sở của doanh nghiệp “như một nền tảng”, bộ phận quản lý rủi ro và sau cùng là bộ phận kiểm soát nội bộ. Các ngân hàng cần phải truyền bá một thông lệ

mạnh mẽ để có thể đưa việc quản lý rủi ro vào mọi cấp. Các nhân viên phải trở thành những nhà quản lý rủi ro.

- Xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn của hoạt động tín dụng, theo khuyến cáo của ủy ban Basel và tuân thủ thông lệ quốc tế, căn cứ vào các điều kiện chung về pháp lý, thị trường, công nghệ, con người, mô hình các NHTM Việt Nam được khuyến nghị nên áp dụng mô hình quản lý rủi ro tập trung.

+ Tại Hội sở chính: tách bạch chức năng ra quyết định tín dụng với chức năng quản lý tín dụng trên cơ sở phân định trách nhiệm và chức năng rõ ràng giữa các bộ phận thẩm định, phê duyệt tín dụng, quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng.

+ Tại chi nhánh: Tiến hành tách các bộ phận, chức năng bán hàng (tiếp xúc khách hàng, tiếp thị…), chức năng phân tích tín dụng (phân tích, thẩm định, dự báo, đánh giá khách hàng …) và chức năng tác nghiệp (xử lý hồ sơ, theo dõi, giám sát khoản vay, thu nợ, thu lãi…):

Với mô hình này, bộ phận quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm tìm kiếm, phát triển và chăm sóc khách hàng. Bộ phận này sẽ tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ và các thông tin liên quan đến khách hàng cho bộ phận phân tích tín dụng.

Bộ phận phân tích tín dụng kiểm tra thông tin, thu thập các thông tin bổ sung qua các kênh thông tin lưu trữ ngân hàng, hỏi tin qua CIC, tìm hiểu trên các phương tiện thông tin đại chúng… Trên cơ sở thông tin đó, bộ phận phân tích tín dụng thực hiện phân tích, đánh giá toàn bộ các nội dung từ tình hình chung về khách hàng, tình hình tài chính, phương án, dự án vay vốn đến các nội dung về đảm bảo tiền vay. Bộ phận phân tích tín dụng trực tiếp báo cáo kết quả, phân tích đánh giá khách hàng lên người phê duyệt tín dụng. Kết quả phê duyệt tín dụng sau đó sẽ được chuyển cho bộ phận phân tích tín dụng để lưu trữ thông tin đồng thời được chuyển cho bộ phận quan hệ khách hàng để thực hiện các khâu tiếp theo trong quy trình tín dụng.

Kết luận Chương 1:

Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Đề tài cũng nghiên cứu bản chất, các hình thức tín dụng, nguyên nhân rủi ro tín dụng, các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng và chỉ ra ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng và nền kinh tế, nêu ra một số phương pháp phân tích rủi ro tín dụng. Đề tài cũng đã nêu lên những vấn đề trọng yếu trong việc quản lý rủi ro tín dụng và việc áp dụng các mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam. Những nội dung này là cơ sở lý luận quan trọng để tác giả nghiên cứu Chương 2.

CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM – CHI NHÁNH VŨNG TÀU (VIB VŨNG TÀU)

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB)

Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (gọi tắt là Ngân hàng Quốc Tế - VIB) được thành lập theo Quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 18/09/1996 với vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng, với các cổ đông sáng lập: Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và các cá nhân là các doanh nhân thành đạt trong và ngoài nước.

Đến hết năm 2011, VIB có 158 đơn vị kinh doanh (Sở giao dịch, Chi nhánh, Phòng Giao dịch) tại 27 tỉnh thành trên toàn quốc, Vốn điều lệ 8,160 tỷ đồng, Tổng tài sản trên 96,950 tỷ, Huy động vốn thị trường 1: trên 57,489 tỷ, Cho vay thị trường 1: trên 43,497 tỷ, lợi nhuận trước thuế 849 tỷ đồng;

2.1.1. Tóm tắt các sự kiện nổi bật:


Ngày

09-1996

01-2006

05-2006

05-2006

06-2006

06-2006

07-2006

07-2006

09-2006

09-2006

11-2006


12-2006


04-2007


07-2007


08-2007


11-2007

Sự kiện

Thành lập Ngân hàng VIB Thành lập Trung tâm thẻ VIB Tăng vốn điều lệ lên 595 tỷ đồng Tăng vốn điều lệ lên 711 tỷ đồng

Triển khai thành công Dự án Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế VISA

Chính thức phát hành độc lập thẻ ghi nợ nội địa VIB Values Thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế MasterCard Kỷ niệm 10 năm thành lập

Hệ thống ATM chính thức đi vào hoạt động Tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng

Được NHNN nước chấp thuận cho phát hành thẻ thanh toán quốc tế

VISA và MasterCard

Nhận giải thưởng “Nhãn hiệu cạnh tranh nổi tiếng quốc gia”

Bảo lãnh phát hành thành công trái phiếu Công ty Cổ phần đầu tư hạ

tầng Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh

Tăng vốn điều lệ từ 1.000 tỷ đồng lên 1.500 tỷ đồng

Được hãng tin quốc tế Bloomberg lựa chọn là 1 trong 10 ngân hàng

báo giá đại diện cho thị trường tài chính Việt Nam


12-2007

05-2008

07-2008

07-2009

09-2009

11-2009

01-2009

01-2010

03-2010

04-2010

09-2010

12-2010

Tăng vốn điều lệ từ 1.500 tỷ đồng lên 2.000 tỷ đồng

Lần thứ 4 liên tiếp nhận giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam”

Ra mắt dịch vụ Ngân hàng trực tuyến VIB 4U

Tăng vốn điều lệ từ 2.000 tỷ đồng lên 2.200 tỷ đồng Triển khai Chương trình tái định vị thương hiệu Tăng vốn điều lệ từ 2.200 tỷ đồng lên 2.400 tỷ đồng Tăng vốn điều lệ từ 2.400 tỷ đồng lên 3.000 tỷ đồng

Thành lập Công ty Quản lý Nợ và khai thác tài sản VIB AMC Nhận danh hiệu: “Doanh nghiệp có dịch vụ tốt nhất 2010” Công bố thỏa thuận hợp tác chiến lược với CBA

CBA mua 15% cồ phần, tăng vốn điều lệ từ 3,400 tỷ lên 4,000 tỷ

Nhận giải Top Trade Service Award do Bộ Công Thương ban tặng

03-2011

09-2011

10-2011

11-2011

Nhận giải Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thanh toán xuất sắc nhất từ

HSBC

Kỷ niệm 15 năm thành lập.

CBA tăng tỷ lệ sở hữu Cổ phần từ 15% lên 20%.

Nhận giải Ngân hàng thanh toán xuất sắc của Citigroup

2.1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy:

hình cơcấu tổ chứcVIB Ủy ban Quản lý rủi ro Ủy ban Đề cử và Quản trị Doanh nghiệp Ủy ban Đãi 1



Ủy ban Quản lý rủi ro

Ủy ban Đề cử

và Quản trị Doanh nghiệp

Ủy ban Đãi ngộ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 101 trang tài liệu này.

Phân tích mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam VIB - Chi nhánh Vũng Tàu và các giải pháp hoàn thiện - 5


N1

N2

N3


Legend

Call as Division

Call as Department Call as Team

Ban Kiểm soát


Tổng Giám đốc

Công ty trực thuộc 100%vốn

Pháp chế & Quản lý Rủi ro

Tuân t hủ Tín dụng

TTCNTT Quản lý Rủi ro

Ngân hàng Hoạt động

Quản lý Rủi ro Thị trường

Tiếp thị và Phát triển t hị trường


Định chế Tài chính

Quản lý sản phẩm

Tiếp thị và Phát triển thị trường


Quản lý Quan hệ đối tác

Bán hàng

Chế độ tín dụng

Kế toán tổng hợp

Tuyển dụng

Thị trường tiền tệ

Tái thẩm định

Phân tích tài chính

Đào tạo

Các phòng ban

Quản lý

kên ng

h bán hà

Ngoại hối

Quản lý Marketing

Quản lý & Phát triển Thương hiệu

Quản lý Truyền thông

Tiền gửi

trực tiếp

Quản lý Sản phẩm

Chế độ & Chính sách


Quan hệ Lao động

Tiền gửi và các

Cho vay sản phẩm thu phí

TT xử lý Giao dịch tập trung

TTTM &Quản lý dòng tiền

Nhà đất

Quản lý nợ

Quản lý Giao dịch Tín dụng

Giám đốcVùng

Cá nhân kinh doanh

Giao dịch TTQT


Vận hành &Tác nghiệp thẻ


Hỗ trợ sau giao dịchTreasury

Dịch vụ tài chính cá nhân

Quản lý Mạng

lưới Quản lý các

kênh phân phối Phi vật lý

GĐ NHBán lẻ (Kiêm GĐCN)

Đại Hội đồng Cổ đông

Thưký, Trợ lý HĐQT

Hội đồng Quản trị

Kiểm toán nội bộ

Thư ký, Trợ lý TGĐ

Quản lý Rủi ro

Khách hàng Doanh nghiệp

Ngân hàng Bán lẻ

Nguồn vốn & KDNH

Quản lý Tín dụng

Tài chính

Nhân sự

Marketing & Truyền thông

KHCL & QLDA

Chiến lược

Kế hoạch

Tái thẩm định vùng

PMO

Hệ thống Báo cáo Quản lý

Ngân hàng Điện tử

Trái phiếu

Quản lý

Quan hệ với nhà Đầu tư

Quản lý Tài sản Bảo đảm

Quản lý Chi tiêu Nội bộ

Đầu tư

Dịch vụ Nhân sự Vùng

Trung tâm thanh toán

TTQuản lý Nợ và KTTS

Quản lý tài sản Nợ có

Thu hồi nợ

Giám đốc KHDN

(Kiêm GĐCN)

Giám sát tín dụng

Khai thác tài sản

Giám đốcVùng

Quản lý Chất

lượng DV&

Chăm sóc KH

Hành Chính

Nghiệp vụ Tổng hợp

Đội bán hàng trực tiếp

Ủy ban ALCO

Ủy ban Tín dụng

2.1.2.1. Hội Đồng Quản Trị:

HĐQT do ĐHĐCĐ bầu ra, là cơ quan quản trị Ngân hàng, có toàn quyền nhân danh Ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT giữ vai trò định hướng chiến lược, kế hoạch hoạt động hàng năm; chỉ đạo và giám sát hoạt động của Ngân hàng thông qua Ban điều hành, Ban Kiểm soát và các Ủy ban.

2.1.2.2. Ban Kiểm Soát:

Ban kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân hàng; giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán; hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm; báo cáo cho ĐHĐCĐ tính chính xác, trung thực, hợp pháp về báo cáo tài chính của Ngân hàng.

2.1.2.3. Ban Điều hành:

Xem tất cả 101 trang.

Ngày đăng: 08/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí