Một Số Chỉ Tiêu Để Đánh Giá Hiệu Quả Tín Dụng


Phân tích hot động tín dng ngn hn ti NHNo&PTNT Song Phú



thuận một mức dư nợ cao nhất trong năm để đáp ứng nhu cầu của tất cả các phương án xin vay, mức dư nợ này được gọi là hạn mức tín dụng. Khi đó người vay chỉ lập 1 bộ hồ sơ xin vay và được sử dụng cho nhiều lần xin vay.

Hạn mức tín dụng được xem như là một cam kết của ngân hàng về mức dư nợ khách hàng sử dụng và khách hàng được quyết định về thời điểm nhận tiền, thời điểm trả nợ trong phạm vi hạn mức và thời gian hiệu lực của hạn mức. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng áp dụng đối với hộ sản xuất có quan hệ thường xuyên và có tính truyền thống.

Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng

Đây là phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng nhưng ngân hàng sẽ cam kết dành cho khách hàng số hạn mức tín dụng đã định, không vì tình hình thiếu vốn để từ chối cho vay. Vì ngân hàng phải bớt các món vay của các khách hàng khác để giữ cam kết về hạn mức tín dụng nên khách hàng phải trả một mức phí cho việc duy trì hạn mức dự phòng. Đó là số chênh lệch giữa hạn mức tín dụng và số thực vay.

Cho vay theo dự án

Đây là phương thức cho vay trung và dài hạn, ngân hàng phải thm định dự án trước khi cho vay. Tuy nhiên trong cho vay ngắn hạn ngân hàng vận dụng bổ sung phương thức cho vay theo d án sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các phương án phục vụ đời sống.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 159 trang tài liệu này.

Với phương thức này, khách hàng phải lập dự án cụ thể trước khi vay vốn ngân hàng.

Cho vay trả góp:

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Song Phú - huyện Tam Bình - 4

Khi vay vốn thì ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.

Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng

Tổ chức tín dụng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong một phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt và đại lý của các tổ

GVHDDH: Nguyn Thúy An 14 SVTH: Phùng ThBích Thùy


Phân tích hot động tín dng ngn hn ti NHNo&PTNT Song Phú



chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của chính phủ và ngân hàng nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

Cho vay theo hạn mức thấu chi:

Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quin định của chính phủ và ngân hàng nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Cho vay hợp vốn

Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo qui định của qui chế cho vay và qui chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành.

* NHNo&PTNT chi nhánh Song Phú thực hiện cho vay trong dân cư vớiphương thức chủ yếu sau: cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng.

2.1.5.5 Mức cho vay

Mức cho vay là mức tiền ngân hàng có thể cho vay cao nhất đối với phương thức cho vay từng lần hoặc là mức dư nợ tối đa đối với phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.

Căn cứ để ngân hàng xác định mức cho vay là:

- Nhu cầu vay vốn của khách hàng

- Tỷ lệ cho vay tối đa với giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng nhà nước

- Khả năng nguồn vốn của ngân hàng

- Khả năng trả nợ của khách hàng

- Giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với một khách hàng

Mức cho vay vốn của chi nhánh có thể cung cấp cho hộ sản xuất với nhu cầu về vốn thiếu của hộ sản xuất và căn cứ trên phương án sản xuất kinh doanh cụ thể:

GVHDDH: Nguyn Thúy An 15 SVTH: Phùng ThBích Thùy


Phân tích hot động tín dng ngn hn ti NHNo&PTNT Song Phú



Mức cho vay = tổng nhu cầu vốn của phương án - vốn tự có

2.1.5.6 Thời hạn cho vay

Thời hạn cho vay là khoảng thời gian mà bên vay được quyền sử dụng vốn vay.Thời hạn cho vay được tính từ khi ngân hàng cho rút khoản tiền vay đầu tiên đến khi thu hồi hết nợ.

Thời hạn cho vay được các bên thỏa thuận phù hợp với khả năng của mình. Khả năng cho vay của ngân hàng phụ thuộc vào qui mô hoạt động định hướng, cơ cấu và chất lượng kinh doanh của họ. Nhu cầu về thời gian sử dụng khoản vay của bên vay tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, chu kì luân chuyển vốn của đối tượng vay vốn và khả năng quản lý tài chính của từng doanh nghiệp. Những xử lý điều chỉnh không hợp lý của ngân hàng về thời hạn cho vay thường kéo theo rủi ro về thanh toán và lãi suất của ngân hàng.

Thông thường các ngân hàng qui định các loại tín dụng theo thời hạn như

sau:


- Tín dụng ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.

- Tín dụng trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng

đến 60 tháng.

- Tín dụng dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng.

Thời hạn cho vay có thể coi là thời hạn của một hợp đồng tín dụng. Trong thực tế, mỗi hợp đồng tín dụng tiền vay có thể đ ược giải ngân một hoặc nhiều lần và cũng có thể được hoàn trả một hoặc nhiều lần. Đặc biệt là các khoản tín dụng trung và dài hạn, tiến độ giải ngân và tiến độ trả nợ được thiết lập theo một trình tự riêng. Do đó, người ta còn chia thời hạn cho vay ra thời gian rút tiền vay và thời gian trả nợ như các bộ phận cấu thành của nó.

Các lại thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay chung:

Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn nhận tiền vay hay thời hạn giải ngân, thời hạn ưu đãi và thời hạn trả nợ hay thời hạn thu hồi nợ.

Thời hạn giải ngân:


GVHDDH: Nguyn Thúy An 16 SVTH: Phùng ThBích Thùy


Phân tích hot động tín dng ngn hn ti NHNo&PTNT Song Phú



Thời hạn này có sự phân biệt đáng kể đối với các khoản vay trung và dài hạn. Thời hạn này bên vay vốn chưa tiến hành sản xuất kinh doanh, chưa có nguồn thu để trả nợ cho ngân hàng. Do vậy trong thời gian này bên vay thường chỉ trả lãi, chưa trả gốc.

Thời hạn ưu đãi: (nếu có):

Thời hạn này được tính từ khi rút xong vốn đến khi bắt đầu trả nợ. Thời hạn trả nợ:

Là khoảng thời gian từ khi khách hàng bắt đầu trả món nợ đầu tiên đến khi trả hết nợ cho ngân hàng. Thời hạn trả nợ được chia ra các kì hạn trả nợ, kì hạn trả nợ dài hay ngắn được quy định tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa các bên tương ứng với mức trả nợ.

Thời hạn trung bình của một khoản vay:

Là khoảng thời gian mà toàn bộ số tiền vay thực tế được sử dụng. Thời hạn trung bình của một món vay bao gồm:

- Thời hạn trung bình của thời kỳ rút vốn (giải ngân)

- Thời kì ưu đãi (nếu có)

- Thời hạn trung bình của thời kì trả nợ

Tng dư nbình quân


Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 13 pt

Formatted: Font: 13 pt

Formatted: Font: Times New Roman, 13 pt Formatted: Font: Times New Roman, 13 pt Formatted: Font: 13 pt

Formatted: Font: Times New Roman, 13 pt

Formatted: Font: 13 pt

Formatted: Font: Times New Roman, 13 pt

Formatted: Font: 13 pt

Formatted: Font: Times New Roman, 13 pt

Formatted: Font: 13 pt

Formatted: Font: Times New Roman, 13 pt

Formatted: Font: 13 pt

Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 13 pt

Formatted: Font: 13 pt

Formatted: Font: (Default) Times New Roman,

Thi hạn trung bình

tng kì Số đdơn vị thời

13 pt

= x

c a từng thời kì gian gian lựa chọn

Formatted: Font: 13 pt


2.1.5.7 Lãi suất cho vay

Tổng số tiền vay

Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 13 pt

Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 13 pt

Formatted: Font: 13 pt

Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 13 pt

Formatted: Font: 13 pt

Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 13 pt

Lãi suất cho vay là tỷ lệ % giữa số lợi tức thu được trong kì so với số vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính cho năm, quý, tháng.

Về bản chất, lợi tức là một phần lợi nhuận được sáng tạo ra trong quá trình sản xuất vật chất mà người đi vay phải trả cho người cho vay theo mức đã sử

GVHDDH: Nguyn Thúy An 17 SVTH: Phùng ThBích Thùy

Formatted: Font: Times New Roman, 13 pt

Formatted: Font: 13 pt

Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 13 pt

Formatted: Font: 13 pt

Formatted: Font: Times New Roman, 13 pt

Formatted: Font: 13 pt

Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 13 pt


Phân tích hot động tín dng ngn hn ti NHNo&PTNT Song Phú



dụng vào quá trình sản xuất. lợi tức là một phần của lợi nhuận được biểu hiện bên ngoài như “giá cả” của tiền tệ.

Tiền lãi mà bên vay phải trả được tính trên số tiền vay theo lãi suất và tính trên số dư hàng ngày của tiền vay trên cơ sở 1 năm.

Lãi suất là cơ sở để tính giá trị thu hồi đ ược của vốn vay sau một thời gian nhất định (kì cho vay), bao gồm số tiền cho vay gốc và lợi tức (phụ thuộc vào mức lãi suất).

Mức lãi suất cho vay do NHNo-nơi cho vay- cùng khách hàng thỏa thuận phù hợp với qui định của tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.

Cơ sở để tính lãi suất cho vay: Lợi nhuận bình quân > lãi suất cho vay > lãi suất tiền gửi > tỷ lệ lạm phát.

Do đó, lãi suất cho vay ngắn hạn được phân theo hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng hoặc thu lãi 1 lần cả vốn và lãi khi đến hạn.

Lãi suất cho vay = lãi suất tiền gửi + chi phí + thuế + lợi nhuận

Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụng ấn định và thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.


2.1.5.8 Qui trình cho vay


Khách hàng


(1)

Cán bộ tín dụng


(6)


Kho quỹ

(5)

Phòng kế toán

(4)

Bích Thùy

GVHDDH: Nguyn Thúy An 18 SVTH: Phùng ThTrưởng phòng tín dụng Giám đốc


Phân tích hot động tín dng ngn hn ti NHNo&PTNT Song Phú



(2)

(3)



Hình 1: Quy trình cho vay

(1) Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có nhu cầu vay vốn, có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo qui định.

(2) Trưởng phòng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập, tiến hành xem xét, tái thẩm định (nếu cần thiết) hoặc trực tiếp thẩm định trong tr ường hợp kiêm làm cán bộ tín dụng , ghi ý kiến và báo cáo thẩm định (nếu có) và trình giám đốc quyết định.

(3) Giám đốc ngân hàng nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) do phòng tín dụng trình, quyết định cho vay hoặc không cho vay.

- Nếu cho vay thì ngân hàng cùng với khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay (trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản).

- Nếu không cho vay thì thông báo cho khách hàng biết

(4,5,6) Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay được chuyển cho kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán, chuyển thủ quỹ để giải ngân cho khách hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt).

2.1.5.9 Hồ sơ thủ tục cho vay

Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gởi cho tổ chức tín dụng đầy đủ các loại giấy tờ. Hồ sơ tín dụng bao gồm:


* Hồ sơ do khách hàng lập:

- Hai giấy đề nghị vay vốn

- Phương án sản xuất kinh doanh, trả nợ.

* Hồ sơ do ngân hàng lập:


GVHDDH: Nguyn Thúy An 19 SVTH: Phùng ThBích Thùy


Phân tích hot động tín dng ngn hn ti NHNo&PTNT Song Phú




đảm bảo.

- Báo cáo thẩm định, tái thẩm định, biên bản xác định giá trị tài sản


- Các loại thông báo: thông báo gia hạn nợ, giấy báo nợ đến hạn, giấy

báo chuyển nợ quá hạn.

* Hồ sơ do khách hàng và ngân hàng lập

- Hồ sơ đảm bảo tiền vay

- Biên bản kiểm tra, sử dụng vốn vay

2.1.6 Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả tín dụng

2.1.6.1 Doanh số cho vay:

Doanh số cho vay là tổng các mức cho vay trong hợp đồng tín dụng của ngân hàng với khách hàng.

2.1.6.2 Doanh số thu nợ

Doanh số thu nợ là tổng số tiền thực tế mà ngân hàng thu được từ nợ vay của khách hàng.

2.1.6.3 Dư nợ

Dư nợ là số tiền ngân hàng cho khách hàng vay đến một thời điểm nào đó.


Dư nợ cuối kỳ =

dư nợ đầu năm

doanh số cho vay trong kì

doanh số thu nợ

trong kì


+

2.1.6.4 Nợ quá hạn

Nợ quá hạn là tình trạng nợ vượt quá thời hạn trong hợp đồng tín dụng qui định mà ngân hàng chưa thu hoặc không thể thu hồi được.

Theo Quyết định 493/2005/QĐ_NHNN thì nợ được chia thành 5 nhóm và nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 là nợ xấu.

Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn

- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.

- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.

GVHDDH: Nguyn Thúy An 20 SVTH: Phùng ThBích Thùy


Phân tích hot động tín dng ngn hn ti NHNo&PTNT Song Phú



- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo qui định (khoản 2 điều 6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN)

Nhóm 2: Nợ cần chú ý

- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;

- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá về khả năng trả nợ gốc và lãi đúng kì hạn được điều chỉnh lần đầu);;

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo qui định (khoản 2 điều 6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).

Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn

- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 10 ngày, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu tiên phân loại và nhóm 2 theo qui định;

- Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo qui định (khoản 2 điều 6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).

Nhóm 4: Nợ nghi ngờ

- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo qui định (khoản 2 điều 6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).

Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn

- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;



GVHDDH: Nguyn Thúy An 21 SVTH: Phùng ThBích Thùy

Xem tất cả 159 trang.

Ngày đăng: 13/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí