Vai Trò Của Tín Dụng Trong Nền Kinh Tế


Phân tích hot động tín dng ngn hn ti NHNo&PTNT Song Phú



Đối tượng của tín dụng thương mại là hàng hóa. Vốn cho vay chưa chuyển hàng hóa thành tiền mà còn tồn tại dưới dạng hàng hóa, đang còn là một bộ phận của vốn sản xuất chuẩn bị chuyển hóa thành tiền. Chủ thể trong quan hệ tín dụng này là các doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa.




2.1.2.2 Tín dụng Nhà nước

Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nước biểu hiện là người đi vay. Mục đích đi vay của Nhà nước là bù đắp khoản bội chi ngân sách

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 159 trang tài liệu này.

Là quan hệ tín dụng bằng tiền là chủ yếu hoặc bằng hiện vật là thứ yếu, giữa một bên là chính phủ, một bên là dân cư dưới các hình thức phát hành các giấy tờ có giá (công trái, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ đầu tư) ký kết hiệp định vay mượn đối với các chính phủ và tổ chức tài chính tiền tệ trên thế giới theo nguyên tắc hoàn trả, có thời hạn và có lãi.Tín dụng Nhà nước là một hoạt động thuộc lĩnh vực tài chính tiền tệ, gắn liền với hoạt động của ngân sách Nhà nước, bằng hoạt động của ngân sách Nhà nước có số vốn đó được sử dụng cho mục đích đầu tư phát triển theo yêu cầu chung của Nhà nước.

2.1.2.3 Tín dụng ngân hàng

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Song Phú - huyện Tam Bình - 3

Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân. Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu, chiếm vị trí đặc biệt trong nền kinh tế.

Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian trong nền kinh tế, quan hệ tín dụng ngân hàng được thể hiện ở hai khâu huy động vốn và cho vay. Ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Ngân hàng huy động về quỹ của mình các nguồn vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng trong nền kinh tế quốc dân để hình thành nguồn vốn cho vay và tổ chức cho vay lại đối với pháp nhân và thể nhân có nhu cầu về vốn, đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.

GVHDDH: Nguyn Thúy An 6 SVTH: Phùng ThBích Thùy


Phân tích hot động tín dng ngn hn ti NHNo&PTNT Song Phú



Huy động vốn và cho vay vốn của ngân hàng dưới hình thức tiền tệ bao gồm tiền mặt và tiền chuyển khoản, trong đó chủ yếu là tiền chuyển khoản.

Vốn tín dụng là một bộ phận không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất xã hội, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường phát triển. Tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư, hàng hoá; trang trãi chi phí sản xuất; thanh toán nợ mà còn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, cơ sở hạ tầng, cải tiến và đổi mới trang thiết bị.



2.1.2.4 Tín dụng quốc tế

Ngoài các hình thức tín dụng nói trên, còn có loại hình tín dụng quốc tế. Đây là quan hệ tín dụng giữa các chính phủ, giữa các tổ chức tài chính tiền tệ được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau nhằm trợ giúp nhau để phát triển kinh tế xã hội của một nước.

2.1.3 Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế

Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng có các vai trò sau:

+ Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời góp phần đầu phát triển kinh tế.

Việc phân phối tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển.

Trong nền sản xuất hàng hoá, tín dụng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của các doanh nghiệp.Vì vậy, tín dụng đã góp phần động viên vật tư hàng hoá đi vào sản xuất, thúc đẩy khoa học kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.

+ Thứ hai: Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất

Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, trên cơ sở đó vay các đơn vị kinh tế. Mặt khác, quá trtình đầu tư tín dụng được



GVHDDH: Nguyn Thúy An 7 SVTH: Phùng ThBích Thùy


Phân tích hot động tín dng ngn hn ti NHNo&PTNT Song Phú



thực hiện một cách tập trung, chủ yếu là các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh doanh hiệu quả.

+ Thứ ba: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tếé kém phát triển và ngành mũi nhọn.

Trong giai đoạn tập trung phát triển nông nghiệp v à ưu tiên cho xuất khẩu, dầu khí…nhà nước đã tập tín dụng để tài trợ phát triển các ngành đó, tạo cơ sở lôi cuốn các ngành khác.

+ Thứ tư: Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp nhà nước

Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng có hiệu quả. Bằng cách tác động như vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nước khi sử dụng vốn tín dụng phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn, tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp.

+ Thứ năm: Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước

ngoài.

Trong điều kiện kinh tế “mở”, tín dụng đã trở thành một trong những

phương tiện nối liền các nền kinh tế các nước với nhau.

2.1.4 Phân loại tín dụng

2.1.4.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng

a) Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn đến một năm

Tín dụng ngắn hạn đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu thông, vốn thanh toán của các tổ chức kinh tế và nhu cầu tiêu dùng của dân cư.

b) Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm

Tín dụng trung hạn bổ sung vốn cho nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, công nghệ, đầu tư những công trình phục vụ sản xuất có quy mô vừa và nhỏ, thời hạn thu hồi vốn nhanh.

c) Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm

Tín dụng dài hạn cung cấp vốn cho các công trình xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.

GVHDDH: Nguyn Thúy An 8 SVTH: Phùng ThBích Thùy


Phân tích hot động tín dng ngn hn ti NHNo&PTNT Song Phú



2.1.1.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng

a) Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện chủ yếu bằng hai hình thức cho vay bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt và chứng khoán chứng từ có giá.

b) Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cung cấp để hình thành vốn cố định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn.

2.1.4.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay

a) Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá : Là loại tín dụng cung cấp cho các nhà doanh nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh doanh.

b) Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.

2.1.4.4 Căn cứ vào tính chất của đảm bảo tín dụng

a) Tín dụng có bảo đảm: các khoản vốn tín dụng cho vay có vật tư, hàng hoá, tài sản tương đương đảm bảo (dưới các hình thức cầm cố, thế chấp và bảo lãnh).

b) Tín dụng không có bảo đảm: các khoản tín dụng phát ra chỉ dựa vào uy tín, tín nhiệm của tổ chức tín dụng đối với các cá nhân, tổ chức kinh tế mà không có tài sản đảm bảo.

2.1.5 Một số quy định về hoạt động tín dụng

2.1.5.1 Nguyên tắc cho vay

Khi tham gia vào quan hệ tín dụng, các doanh nghiệp vay vốn và các ngân hàng đều quán triệt các nguyên tắc tín dụng. Các nguyên tắc tín dụng được hình thành bắt nguồn từ bản chất của tín dụng, được khẳng định trong thực tiễn hoạt động của các ngân hàng và được pháp lý hóa.

Trong kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng phải dựa trên các nguyên tắc này để xem xét, xây dựng, thực hiện và xử lý những vấn đề liên quan đến tiền vay, khách hàng vay vốn phải tuân thủ và bị ràng buộc bởi các yêu cầu đặt ra theo xu hướng mà các nguyên tắc này đòi hỏi.

GVHDDH: Nguyn Thúy An 9 SVTH: Phùng ThBích Thùy


Phân tích hot động tín dng ngn hn ti NHNo&PTNT Song Phú



Hoạt động của tín dụng ngân hàng tuân thủ các nguyên tắc sau:

Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.

Theo nguyên tắc này tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu bên vay đã trình bày với ngân hàng và được ngân hàng cho vay chấp thuận. Đó là các khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất của bên vay. Ngân hàng có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích thể hiện sự thất tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Do đó, tuân thủ nguyên tắc này, khi cho vay ngân hàng có quyền yêu cầu buộc bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và thường xuyên giám sát hoạt động của bên vay về phương diện này.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của bên vay gắn liền với hiệu quả cho vay của ngân hàng. Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng là cơ sở cho sự an toàn của khoản vay. Thiếu yêu cầu này không thể nói đến sự tồn tại và phát triển của các quan hệ vay vốn. V ì vậy, hiệu quả kinh tế của tiền vay được đưa ra như một sự đảm bảo, một sự cam kết của bên vay vốn. Việc thoả thuận và sự cụ thể hoá nguyên tắc này như một trong những điều kiện cho vay được sử dụng làm cơ sở để ngân hàng thiết lập quan hệ tín dụng và giám sát hoạt động của các khách hàng vay vốn trong quá trình hoạt động có sử dụng vốn vay của ngân hàng.

Các bên hữu quan luôn luôn cố gắng xác định hiệu quả sử dụng tiền vay của ngân hàng. Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của khách hàng với hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng là tất yếu nhưng có tính độc lập tương đối. Căn cứ vào tình trạng các vấn đề đã nêu, ngân hàng sẽ quyết định mức độ quan hệ hiện tại và định hướng chiến lược cho quan hệ trong tương lai đối với khách hàng. Điều này lý giải tại sao các khách hàng thành đạt ở các ngành kinh tế mũi nhọn luôn luôn nhận được sự ủng hộ từ phía các ngân hàng và các nhà tài trợ.



GVHDDH: Nguyn Thúy An 10 SVTH: Phùng ThBích Thùy


Phân tích hot động tín dng ngn hn ti NHNo&PTNT Song Phú



Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận trên hợp đồng tín dụng.

Trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung cầu về vốn.Tín dụng chỉ là giao dịch chuyển quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, ngân hàng và bên vay phải hoàn trả quyền này cho ngân hàng (trả nợ gốc) với một khoản chi phí (lợi tức và phí) nhất định cho việc sử dụng vốn vay.

Việc phương diện hạch toán, nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn của tín dụng. Tiền vay phải được đảm bảo không bị giảm giá, tiền vay phải đảm bảo thu hồi được đầy đủ và có sinh lợi. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển kinh tế xã hội được ổn định, các mối quan hệ của ngân hàng được phát triển theo xu thế an toàn và năng động. Nguyên tắc này ràng buộc ngân hàng không thể an toàn đối với khách hàng làm ăn yếu kém, không trả được nợ, gây khó khăn cho các khách hàng khác.

Những sự sai lệch so với dự kiến của việc hoàn trả nợ vay về mức độ trả nợ, thời hạn trả nợ đều phản ánh sự không bình thường trong hoạt động của bên vay ở các mức độ khác nhau. Nếu sự bất ổn đó không là quá mức mức thì các bên có thể phối hợp điều chỉnh được. Nhưng nếu sự bất ổn đó ở mức độ trầm trọng (bên vay bị phá sản) thì việc xử lý những tình huống xảy ra phức tạp hơn nhiều. Điều này có liên quan đến uy tín và sự tồn tại của ngân hàng.

2.1.5.2 Điều kiện cho vay

Là những yêu cầu của ngân hàng đối với bên vay để làm căn cứ, xem xét, quyết định thiết lập quan hệ tín dụng. Nội dung của điều kiện cho vay cũng làm cơ sở cho việc xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình sử dụng tiền vay.

Các khách hàng muốn được vay vốn ngân hàng phải có các điều kiện cơ bản sau:

- Có năng lực pháp lý dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật

Đối với khách hàng là cá nhân và pháp nhân Việt Nam:

+ Pháp nhân phải có pháp luật dân sự.


GVHDDH: Nguyn Thúy An 11 SVTH: Phùng ThBích Thùy


Phân tích hot động tín dng ngn hn ti NHNo&PTNT Song Phú



+ Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật hành vi dân sự.

+ Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

+ Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

Đối với khách hàng là cá nhân và pháp nhân nước ngoài: phải có năng lực pháp luật và năng hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ luật dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản luật của Việt Nam quy định hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết tham gia qui định.

- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp

- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết

- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật.

- Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng nhà nước Việt Nam.

Các điều kiện cho vay có thể được ngân hàng cụ thể hóa tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động của từng khách hàng, đặc điểm của từng khoản vay, tùy thuộc vào môi trường kinh doanh...

2.1.5.3 Đối tượng cho vay

Đối tượng cho vay của ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu thành tài sản cố định, tài sản lao động và các khoản chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng trong một thời kỳ nhất định bao gồm:.

NHNO&PTNT chi nhánh Song Phú tiến hành cho khách hàng vay vốn đốivới các đối tượng chủ yếu sau:

- Giá trị vật tư, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đầu tư phát triển.

GVHDDH: Nguyn Thúy An 12 SVTH: Phùng ThBích Thùy


Phân tích hot động tín dng ngn hn ti NHNo&PTNT Song Phú



- Các chi phí phục vụ trồng trọt, chăn nuôi, thức ăn, thuốc phòng và chữa bệnh và các chi phí lao vụ khác.

- Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn, các dự án đầu tư phục vụ đời sống.

- Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa bàn giao và tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn và dài hạn để đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.

- Cho vay cán bộ công nhân viên để thực hiện phương án mua đồ dùng sinh hoạt, mức cho vay tối đa là 30 triệu và thời hạn 5 năm.

Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:

- Số tiền thuế phải nộp (trừ số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu)

- Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức tín dụng khác

- Số tiền để trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.

Doanh nghiệp có thể vay cho nhiều đối tượng khác nhau tại cùng một thời điểm, ở một hay nhiều ngân hàng khác nhau. Trong một số trường hợp, một1 đối tượng của một1 bên vay có thể được nhiều ngân hàng cùng cho vay. Người ta gọi hoạt động này là đồng tài trợ hay là cho vay hợp vốn.

2.1.5.4 Phương thức cho vay

Theo quy chế cho vay của ngân hàng nhà nước, các tổ chức tín dụng được phép thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay:

Cho vay từng lần:

Đối với phương thức cho vay này, mỗi lần vay vốn khách hàng phải lập hồ sơ vay vốn cho từng lần vay, đến khi thu hoạch và bán sản phẩm thì trả hết nợ, khi có nhu cầu vay vốn thì làm thủ tục vay từ đầu.

Phương thức cho vay từng lần thích hợp với các đơn vị kinh doanh theo từng thương vụ hay vay theo thời vụ. Mỗi lần vay thì khách hàng và ngân hàng phải ký kết lại hợp đồng tín dụng.

Cho vay theo hạn mức:

Khi khách hàng vay vốn, thông qua các phương án sản xuất kinh doanh trong năm và các điều kiện vay vốn khác của ngân hàng và khách hàng sẽ thỏa

GVHDDH: Nguyn Thúy An 13 SVTH: Phùng ThBích Thùy

Xem tất cả 159 trang.

Ngày đăng: 13/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí