khai hoang chuyển quyền sử dụng đất từ nhiều chủ nên thủ tục đăng ký đo đạc, thẩm định để làm tài sản thế chấp gặp rất nhiều khó khăn. Đối với các trang trại nuôi trồng thuỷ sản, do quy hoạch chi tiết chưa có hoặc chưa rõ ràng nên việc cấp quyền sử dụng mặt nước cũng chưa tiến hành hoặc tiến hành chậm. Bên cạnh đó, việc xác định giá trị quyền sử dụng đất gặp rất nhiều khó khăn do khung giá quy định của Nhà nước và giá thị trường rất khác nhau.
- Về vấn đề tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh còn quá nhiều bất cập. Có quá nhiều loại giấy tờ về quyền sở hữu đối với bất động sản. Trên địa bàn của huyện, đa số bất động sản còn chưa được cấp chứng từ sở hữu hoặc nếu được cấp thì giấy tờ không đầy đủ, chủ yếu là mua bán viết tay. Chính những yếu tố đó làm cho tài sản thế chấp còn nhiều vướng mắc, đặc biệt thế chấp quyền sử dụng đất. Do đó, khi khách hàng vay bị thua lỗ thì việc phát mại tài sản thế chấp rất phức tạp, thu hồi vốn gặp nhiều khó khăn. Còn đối với việc các tài sản không thuộc loại đăng ký quyền sở hữu thì khi thế chấp cầm cố để vay vốn phải giao cho ngân hàng hoặc bên thứ ba giữ để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ, tuy nhiên nếu giao cho ngân hàng nắm giữ thì ngân hàng phải thuê kho bãi để lưu giữ các tài sản đó, còn nếu giao bên thứ ba nắm giữ tài sản thì có thể gây rủi ro cho ngân hàng nếu bên đó cố tình vi phạm cam kết trong hợp đồng. Ví dụ tự ý bán tài sản và không dùng tiền bán tài sản trả nợ vay. Thủ tục phát mại tài sản nhằm thu hồi vốn cho Ngân hàng khi người vay không còn khả năng trả nợ còn nhiều hạn chế. Hiện nay thủ tục, quy trình bán, thanh lý tài sản còn quá phức tạp ảnh hưởng đến công tác thu nợ của ngân hàng.
* Môi trường kinh tế.
- Môi trường đầu tư tín dụng còn hạn chế. Bởi kinh tế nông nghiệp huyện Thăng Bình chủ yếu là thuần nông, chủ yếu là trồng cây lương thực và một số loại cây trồng khác. Chăn nuôi chưa có thị trường ổn định do đó việc đầu tư vào lĩnh vực này còn chưa mạnh. Kinh tế biển chưa phát triển, việc đầu tư của Nhà nước để khai thác, đánh bắt, nuôi trồng còn hạn chế, dân không có vốn, do đó chi nhánh Thăng Bình cũng không thể đầu tư được. Công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp, hải sản chưa phát triển để có thị trường tiêu thụ sản phẩm của nông dân làm ra.
- Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta nói chung của tỉnh Quảng Nam
nói riêng (trong đó có huyện Thăng Bình) đã đạt được mức tăng trưởng tương đối nhanh, nhưng kết quả này chưa vững chắc, thậm chí còn chứa đựng những nhân tố không thuận lợi. Chỉ số lạm phát còn tương đối cao, chỉ số giá cả tăng cao. Điều này đã làm cho khả năng thanh toán của nền kinh tế giảm sút, hàng hoá sản xuất ra gặp nhiều khó khăn trong tiêu thụ do giá bán giảm, dẫn đến nhiều khách hàng vay vốn chi nhánh Thăng Bình để SXKD lâm vào tình trạng hàng hoá bị tồn đọng, ế ẩm không bán được nên không có tiền trả nợ. Thực tế này đã làm nợ quá hạn và lãi treo ở chi nhánh Thăng Bình tăng lên.
Chương 3
phương hướng và một số giảI pháp chủ yếu hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh thăng bình
3.1. Phương hướng hạn chế rủi ro tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thăng Bình
3.1.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của NHNo&PTNT Quảng Nam và chi nhánh Thăng Bình
* Phương hướng và mục tiêu phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam
- Phương hướng: Tập trung sức toàn hệ thống, thực hiện bằng được những nội dụng cơ bản theo tiến độ đề án cơ cấu lại NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn 2001 đến 2010 đã được phê duyệt và tập trung xây dựng NHNo&PTNT Việt Nam thành tập đoàn tài chính, tiếp tục duy trì tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời, đáp ứng
được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất NNNT, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng đủ sức cạnh tranh; tập trung đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư và đổi mới công nghệ ngân hàng phù hợp với hiện đại hoá, đủ năng lực hội nhập. Nâng cao năng lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ sở hội nhập và kết hợp với văn hoá doanh nghiệp.
- Mục tiêu: Các chỉ tiêu tăng trưởng bình quân hàng năm (2006-2007):
+ Nguồn vốn tăng trưởng tối thiểu từ 18% đến 20%/năm, trong đó, nguồn vốn huy động dân cư chiếm từ 50% đến 55% trên tổng nguồn.
+ Dư nợ tăng trưởng từ 14% đến 16%/năm, trong đó, dư nợ trung dài hạn chiếm tối đa 50% trên tổng dư nợ, cho vay kinh tế hộ chiếm từ 60% đến 65% trên tổng dư nợ.
+ Tỷ lệ nợ xấu dưới 5%.
+ Lợi nhuận tăng 10%/năm.
* Phương hướng và mục tiêu phát triển của NHNo&PTNT Quảng Nam
Thực hiện tốt các mục tiêu và định hướng phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam đề ra, NHNo&PTNT Quảng Nam xác định: “Với phương châm vì sự thịnh vượng của khách hàng và ngân hàng”, Ngân hàng sẽ tiếp tục giữ vững vị trí, thị phần trong việc cung cấp tín dụng cho đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với chính sách, mục tiêu của Đảng, Nhà nước; mở rộng hoạt động, áp dụng công nghệ tin học hiện đại, cung cấp các dịch vụ tiện ích và không ngừng nâng cao uy tín trên thị trường vốn, nhanh chóng thích ứng trong quá trình hội nhập kinh tế. Chỉ tiêu đặt ra năm 2006:
+ Nguồn vốn tăng 18% so với năm 2005; trong đó, nguồn vốn huy động trong dân cư tăng 24%, chiếm tỷ trọng 60% trong tổng nguồn vốn huy động tại địa phương.
+ Tăng trưởng dư nợ đạt 25% so với năm 2005, trong đó, dư nợ trung dài hạn chiếm tỷ trọng 40% trên tổng dư nợ.
+ Tăng trưởng lợi nhuận hàng năm 5%.
+ Phấn đấu đưa tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh xuống dưới 2%.
+ Phấn đấu thu lãi cho vay đạt tối thiểu là 95% số lãi phải thu.
+ Phấn đấu đạt chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào đạt tối thiểu là 0,4% nhằm bù đắp đủ chi phí và trích lập quỹ dự phòng rủi ro.
* Phương hướng và mục tiêu phát triển của chi nhánh Thăng Bình
Trên cơ sở phương hướng và mục tiêu phát triển của NHNo&PTNT Quảng Nam, mục tiêu phấn đấu của chi nhánh Thăng Bình năm 2006 như sau:
- Về nguồn vốn huy động: tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động đạt 22% so với 2005, đưa tổng nguồn vốn huy động đến cuối năm 2006 là: 144 tỷ đồng, trong đó nguồn tiền gửi dân cư 85 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 60 % trong tổng nguồn vốn huy động.
- Về dư nợ: Dư nợ hữu hiệu đến cuối năm 2006 đạt 124 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng là 14,60%, trong đó dư nợ trung và dài hạn chiếm tỷ trọng 30% trên tổng dư nợ
.
- Chất lượng tín dụng: Phấn đấu giảm tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ từ 1,35% năm 2005 xuống còn nhỏ hơn 1%
- Tích cực đẩy mạnh công tác thu lãi, nợ đã được xử lý rủi ro để không ngừng nâng cao năng lực tài chính của đơn vị.
3.1.2. Phương hướng hạn chế rủi ro tín dụng của NHNo&PTNT Quảng Nam và Chi nhánh Thăng Bình
3.1.2.1 Phương hướng hạn chế RRTD của NHNo&PTNT Quảng Nam
Để thực hiện được các mục tiêu đã đặt ra và đưa tỷ lệ nợ xấu xuống dưới 2%, phương hướng hạn chế RRTD của NHNo&PTNT Quảng Nam:
- Về chính sách tín dụng: Tiếp tục đẩy mạnh chuyển hướng đầu tư, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án có hiệu quả kinh tế theo thứ tự ưu tiên và chọn lọc khách hàng: hộ SXKD, doanh nghiệp vừa và nhỏ, coi địa bàn NNNT là địa bàn chính để phát triển kinh doanh. Thận trọng hơn đối với các doanh nghiệp (dẫu rằng đó là DNNN) đã và đang làm ăn kém hiệu quả. Thực hiện đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng và các đối tượng khách hàng nhằm phân tán RRTD.
- Về công tác thẩm định tín dụng: Tăng cường công tác thẩm định hiệu quả của các dự án đầu tư, thẩm định tài chính, kiên quyết không đầu tư đối với những dự án kém hiệu quả, không rõ ràng, khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, có nợ nần dây dưa
với ngân hàng. Kiện toàn mạng lưới tổ thẩm định tại các Ngân hàng cơ sở, góp phần củng cố và nâng cao kỹ năng về công tác thẩm định trong toàn chi nhánh.
- Về công tác thông tin tín dụng: Thực hiện công tác phân tích kinh tế các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng để tăng lượng thông tin về khách hàng, làm cơ sở cho việc quyết định đầu tư tín dụng, dự báo rủi ro có thể xảy ra trong tương lại
- Về công tác quản lý, kiểm soát tín dụng:
Rà soát, phân tích, đánh giá từng khoản vay, từng nhóm khách hàng để có chính sách thích hợp cho việc ngăn ngừa và xử lý RRTD. Các thiếu sót trong quy trình tín dụng cần được bổ sung, hoàn thiện, xác định khả năng thu nợ, thu lãi từng khoản vay.
Chú trọng đến các khoản cho vay đã được cơ cấu lại nợ nhằm hạn chế phát sinh nợ xấu, đồng thời kiên quyết xử lý nợ và thu hồi nợ tồn đọng trong những năm trước để nâng cao chất lượng tín dụng.
Tăng cường công tác quản lý tín dụng, chấm dứt tình trạng gia hạn, định kỳ hạn nợ tuỳ tiện nhằm che dấu thực trạng nợ quá hạn, có biện pháp quản lý tốt các hình thức tín dụng.
- Về công tác thu hồi, trích lập quỹ dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng:
Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành phân loại nợ theo chế độ quy định tại các chi nhánh Ngân hàng cơ sở, phản ánh đúng thực trạng tín dụng, trích lập dự phòng rủi ro theo thực tế, tránh áp lực phải trích rủi ro cao và tập trung vào 1 thời điểm làm biến động lớn về tài chính. Kiện toàn cơ chế khoán tài chính đến từng cán bộ lao động. Làm rõ trách nhiệm đối với cá nhân để xảy ra nợ quá hạn trước khi trích quỹ dự phòng và xử lý rủi ro.
Hàng quý, hàng năm, đưa ra các chỉ tiêu thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro đến từng Ngân hàng cơ sở và là cơ sở để xét thi đua khen thưởng hay áp dụng các hình thức kỷ luật tương ứng.
Phối hợp với các cơ quan chức năng, tranh thủ sự ủng hộ của địa phương hỗ trợ ngân hàng trong việc thu hồi nợ, đặc biệt là xử lý tài sản đảm bảo nợ vay.
- Về công tác tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất và con người:
Tiếp tục thực hiện đề án tái cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam để kiện toàn về tổ chức bộ máy và cán bộ theo hướng giảm cấp trung gian; tăng cường
công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, rà soát, bổ sung quy chế điều hành, vừa đảm bảo thực hiện đúng quy trình tác nghiệp, vừa xác định rõ công việc và trách nhiệm của mỗi cán bộ, nhân viên.
Tập trung đào tạo lại tay nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, nâng cao chất lượng cán bộ tham mưu tại trụ sở, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học.
3.1.2.2 Phương hướng hạn chế RRTD của chi nhánh Thăng Bình
Để thực hiện được các mục tiêu mà chi nhánh đã đặt ra và đưa tỷ lệ nợ xấu xuống dưới 1%, phương hướng hạn chế RRTD của chi nhánh Thăng Bình cần phải được quán triệt theo quan điểm sau:
Một là, chi nhánh Thăng Bình, là chi nhánh cấp 2, trực tiếp chịu sự quản lý và chi phối của NHNo&PTNT Quảng Nam, để thực hiện được các mục tiêu mà chi nhánh đã đặt ra, phương hướng hạn chế RRTD của chi nhánh phải bám sát phương hướng và tuân thủ nghiêm túc các biện pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD mà NHNo&PTNT Quảng Nam đã đề ra.
Hai là, chi nhánh Thăng Bình cần phải xây dựng chương trình quản lý RRTD đồng bộ, bao gồm hệ thống các giải pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD phù hợp với đặc điểm và điều kiện hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Ba là, chương trình quản lý RRTD của chi nhánh Thăng Bình phải toàn diện, bao quát nhằm ngăn ngừa và hạn chế thấp nhất RRTD xảy ra. Do vậy, chương trình quản lý RRTD này phải bao quát tất cả các khâu của quá trình cấp tín dụng, kể từ lúc tiếp cận khách hàng cho đến khi thu hồi được hoàn toàn cả nợ gốc lẫn lãi, đồng thời, chương trình quản lý RRTD phải thể hiện đầy đủ, có hệ thống các kỹ năng của lý thuyết quản trị RRTD, bao gồm công tác nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tài trợ RRTD.
Bốn là, các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro của chi nhánh Thăng Bình phải đặt trong điều kiện hoạt động tín dụng của chi nhánh ngày càng mở rộng, phát triển, đồng thời có tính đến yếu tố sức ép về cạnh tranh và hội nhập ngân hàng trên địa bàn hoạt động của chi nhánh Thăng Bình ngày càng gia tăng.
3.2. Một số giải pháp chủ yếu hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thăng Bình
Bình
3.2.1. Hoàn thiện công tác nhận dạng rủi ro tín dụng của chi nhánh Thăng
Từ việc nghiên cứu thực tế về hoạt động cấp tín dụng tại chi nhánh Thăng Bình,
các nhân tố ảnh hưởng đến cấp tín dụng và rủi ro cấp tín dụng, ta có thể đưa ra mô hình nhận dạng RRTD tại chi nhánh Thăng Bình như sau:
* Trước hết, tiến hành xây dựng lưu đồ các nguồn rủi ro cấp tín dụng. Lưu đồ này mô tả các khâu trong quá trình cấp tín dụng tại chi nhánh Thăng Bình. Mỗi khâu là một nguồn có thể gây ra rủi ro trong quá trình cấp tín dụng (sơ đồ 3.1), cụ thể như sau:
Sơ đồ 3.1: Lưu đồ các nguồn rủi ro cấp tín dụng
Môi trường
Khách hàng
Năng lực khách
Cán bộ tín
Cán bộ xét
Tư cách khách
Thông tin
- Nguồn rủi ro thông tin. Thông tin vừa là nguồn rủi ro lớn, vừa ảnh hưởng đến tất cả các nguồn rủi ro khác. Thông tin không cân xứng tất yếu sẽ dẫn đến sự lựa chọn đối nghị và rủi ro đạo đức.
- Nguồn rủi ro do khách hàng. Đây là nguồn rủi ro mà hiện nay các ngân hàng quan tâm nhất khi xét duyệt cấp tín dụng. Khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, hoặc do hoạt động SXKD của khách hàng gặp khó khăn do môi trường không thuận lợi, hoặc do năng lực khách hàng yếu kém và thậm chí do đạo đức khách hàng không tốt, không muốn trả nợ ngân hàng.
- Nguồn rủi ro do nhân viên tín dụng hoặc do cán bộ xét duyệt. Đây là nguồn rủi ro xuất phát từ phía ngân hàng. Chất lượng của khoản tín dụng phụ thuộc khá lớn vào nhân viên tín dụng hoặc cán bộ xét duyệt. Nếu năng lực, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm yếu kém dẫn đến sai lầm trong công tác thẩm định và ra quyết định. Hoặc
nếu như phẩm chất đạo đức không tốt, câu kết với khách hàng thì cũng sẽ gây hậu quả lớn cho ngân hàng.
* Thứ hai, Xây dựng các bảng liệt kê câu hỏi. Từ các khâu của lưu đồ các nguồn rủi ro cấp tín dụng trên đây cho thấy, nguyên nhân gây ra RRTD do 3 nguồn: thông tin không cân xứng, do khách hàng hoặc do chính bản thân ngân hàng. Vì vậy, để nhận dạng rủi ro xảy ra khi thực hiện hoạt động cấp tín dụng, cần thiết phải xây dựng các bảng liệt kê câu hỏi cho từng nguồn rủi ro của ngân hàng. Mỗi bảng liệt kê sẽ nêu ra chi tiết, cụ thể từng yếu tố rủi ro về từng nguồn rủi ro nêu trên. Qua các bảng liệt kê câu hỏi, ngân hàng sẽ nắm rõ các điều kiện gây ra rủi ro, nguy cơ rủi ro của từng yếu tố rủi ro.
- Đối với nguồn rủi ro thông tin, ta có thể xây dựng bảng liệt kê như sau:
Bảng 3.1: Bảng liệt kê nguồn rủi ro thông tin
Nguy cơ rủi ro | |
- Thông tin không cân xứng | - Lựa chọn khách hàng sai lầm, thay vì chọn khách |
về khách hàng | hàng tốt sẽ chọn khách hàng không tốt. |
- Thông tin không cân xứng | - Đầu tư vào những lĩnh vực có nguy cơ rủi ro cao, |
về lĩnh vực đầu tư | mạo hiểm, lĩnh vực không được ưu tiên phát triển. |
- Thông tin không cân xứng | - Sẽ chọn phương án hiệu quả thấp, không đủ khả |
về phương án vay vốn | năng trả nợ. |
- Thông tin không cân xứng | - Không có biện pháp ứng phó kịp thời, hiệu quả, |
sau khi cho vay | dẫn đến tổn thất tín dụng. |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Về Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Thăng Bình
- Về Công Tác Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Của Chi Nhánh Thăng Bình
- Những Vấn Đề Đặt Ra Trong Công Tác Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Thăng Bình
- Hoàn Thiện Công Tác Đo Lường Rủi Ro Tín Dụng Của Chi Nhánh
- Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Nguồn Rủi Ro
- Định hướng và giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thăng Bình - 13
Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.
- Đối với nguồn rủi ro khách hàng, ta có thể xây dựng bảng liệt kê như sau:
Bảng 3.2: Bảng liệt kê nguồn rủi ro khách hàng
Nguy cơ rủi ro | |
1. Nguồn rủi ro môi trường | |
của khách hàng | |
- Môi trường tự nhiên, dịch | - Khách hàng bị tổn thất về tài sản, hoạt động |
bệnh | SXKD bị ngưng trệ làm cho khách hàng không trả |
được nợ ngân hàng | |
- Môi trường kinh tế: định | - Ưu thế về ưu tiên của Nhà nước đối với khách |
hàng bị mất, khả năng cạnh tranh giảm, hoạt động | |
nền kinh tế suy thoái | kinh doanh khó khăn dẫn đến chậm trả nợ |
- Môi trường chính trị, xã hội: | - Khách hàng bị thiệt hại về tài sản, SXKD khó |
chiến tranh bạo loạn | khăn |
- Môi trường kinh doanh: đối | |
thủ cạnh tranh mạnh, thị | - Khách hàng không tiêu thụ được sản phẩm, nguồn |
trường biến động | trả nợ vay của khách hàng mất đi nên không thể trả |
2. Năng lực khách hàng: | nợ cho ngân hàng |
* Năng lực tài chính | |
- Khả năng tiếp nhận nợ vay | |
- Hệ số nợ cao sẽ làm cho khách hàng mất khả năng tự | |
- Khả năng thanh toán | chủ, tiếp nhận thêm nợ vay sẽ có nguy cơ rủi ro cao |
- Khách hàng gặp khó khăn trong thanh toán nợ cho | |
ngân hàng nếu các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh | |
- Khả năng sử dụng tài sản có | toán thấp. |
hiệu quả | - Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng thấp cho |
thấy khách hàng làm ăn kém hiệu quả, khả năng vốn | |
- Khả năng tiêu thụ hàng hóa | vay sẽ không sử dụng tốt. |
- Số vòng quay hàng tồn kho thấp, hàng hóa của | |
doanh nghiệp khó tiêu thụ, không bán được, dễ dẫn | |
- Khả năng sinh lợi | đến chậm hoặc không thanh toán nợ ngân hàng. |
- Doanh thu, lợi nhuận thấp hoặc giảm qua các năm | |
* Năng lực kinh doanh | cho thấy nguồn trả nợ giảm. |
- Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm quản lý của | |
nhà lãnh đạo kém, khả năng thích ứng với các biến | |
cố xảy ra đối với doanh nghiệp kém thì hoạt động | |
3. Tư cách khách hàng: Phẩm | kinh doanh của khách hàng kém hiệu quả |
chất đạo đức, uy tín của khách | - Khách hàng lừa đảo hoặc bàng quan, thiếu trách |
hàng | nhiệm đối với những khoản nợ vay thì ngân hàng sẽ |
rất khó thu hồi nợ. |