Doanh Số Thu Nợ Cá Nhân Của Nhno & Ptnt Chi Nhánh Huyên Thoại Sơn (2011-2013)

30


BẢNG 2.4 DOANH SỐ THU NỢ CÁ NHÂN CỦA NHNo & PTNT CHI NHÁNH HUYÊN THOẠI SƠN (2011-2013)


Đơn vị tính: Triệu đồng



Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

So sánh 2012/2011

So sánh 2013/2012


Số tiền


Tỷ trọng


Số tiền


Tỷ trọng


Số tiền


Tỷ trọng

Lượng tăng (giảm)

tuyệt đối

Tốc độ tăng (giảm)

(%)

Lượng tăng (giảm)

tuyệt đối

Tốc độ tăng (giảm)

(%)

1. Theo thời hạn

85.216

100

128.037

100

212.711

100

+42.821

+50,25

+84.674

+66,13

- Ngắn hạn

60.812

71,36

96.396

75,29

166.530

78,29

+35.584

+58,51

+70.134

+72,76

- Trung dài hạn

24.404

28,64

31.641

24,71

46.181

21,71

+7.237

+29,65

+14.540

+45,95












2. Theo mục đích vay

85.216

100

128.037

100

212.711

100

+42.821

+50,25

+84.674

+66,13

- Tiêu dùng

15.134

17,76

28.126

21,97

46.846

22,02

+12.992

+85,85

+18.720

+66,56

- SXKD

70.082

82,24

99.911

78,03

165.865

77,98

+29.829

+42,56

+65.954

+66,01












3. Theo ngành nghề

70.082

100

99.911

100

165.865

100

+29.829

+42,56

+65.954

+66,01

- Nông nghiệp

37.263

53,17

55.311

55,36

93.631

56,45

+18.048

+48,43

+38.320

+69,28

- Tiểu thủ công nghiệp

18.607

26,55

23.099

23,12

40.239

24,26

+4.492

+24,14

+17.140

+74,20

- Thương mại dịch vụ

14.212

20,28

21.501

21,52

31.995

19,29

+7.289

+51,29

+10.494

+48,81












4. Theo phương thức bảo đảm

85.216

100

128.037

100

212.711

100

+42.821

+50,25

+84.674

+66,13

- Không có bảo đảm bằng

tài sản

3.076

3,61

3.611

2,82

4.680

2,20

+535

+17,39

+1.069

+29,60

- Có bảo đảm bằng tài sản

82.140

96,39

124.426

97,18

208.031

97,80

+42.286

+51,48

+83.605

+67,19

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 73 trang tài liệu này.

Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại NHNo & PTNT An Giang – Chi nhánh huyện Thoại Sơn - 6


Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh



2.2.2.2.1 Doanh số thu nợ cá nhân theo thời hạn‌


Triệu đồng

250.000


200.000

46.181

150.000

31.641

100.000

Trung dài hạn

Ngắn hạn

24.404

166.530

50.000

96.396

60.812

0

2011

2012

2013

Năm


Biểu đồ 2.7 Doanh số thu nợ cá nhân theo thời hạn

Nguồn: Tác giả tự xây dựng

Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh số tiền ngân hàng thu về từ các khoản cho vay, bao gồm cả những khoản cho vay của những năm trước. Doanh số thu nợ phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của NH. Một NH có doanh số thu nợ càng lớn so với doanh số cho vay thì chất lượng tín dụng càng hiệu quả. Doanh số thu nợ của NH tăng qua 3 năm, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể năm 2011 là 85.216 triệu đồng đến năm 2012 là 128.037 triệu đồng, tăng 42.821 triệu đồng tương đương 50,25% so với năm 2011. Năm 2013 tăng thêm 84.674 triệu đồng tương đương 66,13% so với năm 2012. Do trong những năm gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân đạt hiệu quả cao nên công tác thu hồi vốn diễn ra thuận lợi, ngoài ra phải kể đến công tác thẩm định, đánh giá rủi ro, quản lý và thu hồi nợ thực hiện khá tốt. Cán bộ tín dụng thực hiện tốt việc quản lý nguồn vốn sau khi cho vay, tìm hiểu xem KH sử dụng vốn vay có hiệu quả không, có đúng mục đích không để tránh gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ.

Qua bảng doanh số thu nợ, ta thấy thu nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng trên 70% trong tổng doanh số thu nợ và luôn tăng qua các năm cụ thể năm 2012 tăng 35.584 triệu đồng tương đương 58,51% so với năm 2011. Năm 2013 tăng 70.134 triệu đồng tương đương 72,76% so với năm 2012. Nguyên nhân thu nợ ngắn hạn luôn chiếm tỉ trọng cao và tăng qua các năm là do phần lớn doanh số cho vay của NH là cho vay ngắn hạn nên thu nợ ngắn hạn cũng cao hơn trung dài hạn. Đồng thời ngành nghề


SXKD chính của người dân trong huyện như trồng lúa, chăn nuôi là ngành thu hồi vốn nhanh, KH có nhu cầu vay vốn vào đầu vụ và sẽ thanh toán cho NH sau khi thu hoạch dẫn đến doanh số thu nợ ngắn hạn cao hơn trung dài hạn. Ngược lại những khoản vay trung dài hạn thường có thời hạn trả nợ dài, trên 1 năm và trả dần trong nhiều năm nên việc thu hồi vốn sẽ rất chậm dẫn đến tỉ trọng thu nợ ngắn hạn luôn cao hơn trung dài hạn.

2.2.2.2.2 Doanh số thu nợ cá nhân theo mục đích vay‌


Triệu đồng

180.000

160.000

140.000

120.000

165.865

99.911

100.000

80.000

60.000

40.000

20.000

0

70.082

SXKD

Tiêu dùng

46.846

28.126

15.134

2011 2012 2013 Năm


Biểu đồ 2.8 Doanh số thu nợ cá nhân theo mục đích vay

Nguồn: Tác giả tự xây dựng

Đối với cho vay tiêu dùng, thì nguồn thu nhập chính để KH trả nợ cho NH chủ yếu là lương cố định hàng tháng. Những năm gần đây, mức lương của KH ngày càng tăng đã góp phần không nhỏ thúc đẩy doanh số thu nợ của NH tăng lên. Cụ thể năm 2011 doanh số thu nợ từ tiêu dùng là 15.134 triệu đồng chiếm tỷ lệ 17,76% đến năm 2012 tăng lên 28.126 triệu đồng. Đến năm 2013 tăng mạnh với mức tăng 18.720 triệu đồng tương đương 66,56% so với năm 2012.

Hoạt động SXKD của các hộ kinh doanh cá thể ở huyện Thoại Sơn chủ yếu gắn liền với nông nghiệp như mua bán vật tư nông nghiệp, cung cấp cây giống vật nuôi, đầu tư nhà máy xay lúa. Những năm qua được sự hỗ trợ của chính quyền các cấp, ngành nông nghiệp của huyện đã có bước phát triển đáng kể, kéo theo hoạt động SXKD liên quan đến nông nghiệp ngày càng có hiệu quả. Người dân đã mạnh dạn đầu tư mở rộng SXKD, gia tăng quy mô sản xuất, nhiều nhà máy xay lúa hiện đại đã mọc


lên, số lượng bán ra cây giống vật tư nông nghiệp thuốc trừ sâu ngày càng nhiều dẫn đến lợi nhuận ngày càng tăng cao giúp cho NH thu hồi vốn vay dễ dàng. Điều này được thể hiện rò qua bảng doanh số thu nợ. Năm 2011 doanh số thu nợ từ SXKD đạt

70.082 triệu đồng đến năm 2012 tăng lên 99.911 triệu đồng tăng 42,56% so với năm 2011. Năm 2013 doanh số thu nợ có mức tăng trưởng mạnh đạt 165.865 triệu đồng tăng 66,01% so với năm 2012.

2.2.2.2.3 Doanh số thu nợ cá nhân theo ngành nghề‌


Triệu đồng

100.000

90.000

80.000

70.000

60.000

93.631

55.311

Nông nghiệp

50.000

40.000

30.000

20.000

10.000

0

37.263

40.239

31.995

Tiểu thủ công nghiệp

Thương mại-Dịch vụ

18.607

14.212

23.099

21.501

2011 2012 2013 Năm


Biểu đồ 2.9 Doanh số thu nợ cá nhân theo ngành nghề


Nguồn: Tác giả tự xây dựng

Trong cơ cấu thu nợ của NH thì thu nợ từ nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Doanh số thu nợ tăng liên tục qua các năm cụ thể năm 2011 đạt 37.263 triệu đồng chiếm tỷ trọng 53,17%, năm 2012 tăng 18.048 triệu đồng so với năm 2011, năm 2013 đạt 93.631 triệu đồng tăng 69,28% so với năm 2012. Nguyên nhân doanh số thu nợ từ nông nghiệp cao và tăng nhanh là do phần lớn doanh số cho vay của NH là cho vay để phát triển nông nghiệp, ngoài ra người dân tích cực sản xuất, sử dụng vốn có hiệu quả nên năng suất lúa đạt rất cao cộng với giá lúa trong những năm gần đây tăng liên tục, do đó người dân có điều kiện trả nợ NH.

Doanh số thu nợ ngành tiểu thủ công nghiệp tăng liên tục qua 3 năm. Cụ thể năm 2011 là 18.607 triệu đồng chiếm tỷ trọng 26,55% trong tổng doanh số thu nợ, đến năm 2012 là 23.099 triệu đồng tăng 4.492 triệu đồng tương đương 24,14% so với năm 2011. Năm 2013 doanh số thu nợ ngành này tiếp tục tăng đạt 40.239 triệu đồng. Nguyên nhân


doanh số thu nợ tăng lên là do được sự hỗ trợ vốn của NH theo chính sách phát triển kinh tế của huyện, các ngành nghề truyền thống đã áp dụng các kỹ thuật hiện đại, nâng cao được chất lượng số lượng, hạ giá thành sản phẩm, có thể cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại dẫn tới việc kinh doanh có lãi giúp NH thu hồi nợ thuận lợi.

Doanh số thu nợ ngành thương mại dịch vụ năm 2011 đạt 14.212 triệu đồng, đến năm 2012 tăng lên 21.501 triệu đồng và đạt mức cao nhất vào năm 2013 là 31.995 triệu đồng. Doanh số thu nợ tăng nhanh như vậy là do huyện đầu tư, nâng cấp, phát triển chợ, mở rộng thị trường hàng hóa đến các khu lân cận, khu công nghiệp. Ngoài ra huyện còn quy hoạch tổ chức thị trường hàng hóa đô thị, thị trường hàng hóa nông thôn, thị trường hàng hóa xuất khẩu để người dân mua bán trao đổi hàng hóa được thuận lợi dễ dàng, sản phẩm được bán ra nhiều hơn, thu nhập tăng lên đảm bảo khả năng trả nợ vay đúng hạn cho NH. Ngoài ra được sự khuyến khích, hỗ trợ của huyện hoạt động kinh doanh dịch vụ của người dân ngày càng thuận lợi, các khu du lịch sinh thái vườn cây ăn quả ngày càng có nhiều khách du lịch hơn, đặc biệt là khách nước ngoài, thu nhập được nâng cao đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng.

2.2.2.2.4 Doanh số thu nợ cá nhân theo phương thức bảo đảm‌


100%

90%

80%

70%

60%

50%

40%

30%

20%

10%

0%

3,61

2,82

2,2

96,39

97,18

97,8

Không có bảo đảm bằng TS

Có bảo đảm bằng TS

2011 2012 2013 Năm


Biểu đồ 2.10 Doanh số thu nợ cá nhân theo phương thức bảo đảm


Nguồn: Tác giả tự xây dựng


Có thể nói tài sản bảo đảm là một phần quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động tín dụng của NH. Tài sản bảo đảm giúp NH bảo vệ nguồn vốn của mình, tránh gặp phải rủi ro tín dụng, tác động tích cực đến KH phải sử dụng vốn đúng mục đích, luôn quan tâm đến hiệu quả kinh doanh, hạn chế thấp nhất mọi rủi ro có thể xảy ra. Thêm nửa tài sản bảo đảm còn là động lực thúc đẩy khách hàng trả nợ, vì nếu KH không trả được nợ sẽ bị NH phát mãi tài sản thu hồi nợ gây ảnh hưởng đến hoạt động SXKD cũng như sinh hoạt đời thường của KH. Chính vì những lý do trên doanh số thu nợ có tài sản bảo đảm luôn chiếm một tỷ lệ rất cao chiếm trên 96% trong tổng doanh số thu nợ.

Ngược lại tỷ trọng thu nợ không có tài sản bảo đảm lại rất thấp và có xu hướng giảm qua các năm, năm 2011 chiếm 3,61% đến năm 2012 là 2,82% và năm 2013 là 2,2%. Nguyên nhân là những khoản vay không có tài sản bảo đảm không bị ràng buộc tài sản với ngân hàng nên một số khách hàng thiếu thiện chí trả nợ cho NH, dẫn đến những khoản vay này thu nợ rất chậm.

2.2.2.3 Phân tích dư nợ cho vay cá nhân‌

36



BẢNG 2.5 DƯ NỢ CHO VAY CÁ NHÂN CỦA NHNo & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN THOẠI SƠN (2011-2013)

Đơn vị tính: Triệu đồng



Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

So sánh 2012/2011

So sánh 2013/2012


Số tiền


Tỷ trọng


Số tiền


Tỷ trọng


Số tiền


Tỷ trọng

Lượng tăng (giảm)

tuyệt đối

Tốc độ tăng (giảm)

(%)

Lượng tăng (giảm)

tuyệt đối

Tốc độ tăng (giảm)

(%)

1. Theo thời hạn

132.557

100

153.052

100

186.310

100

+20.495

+15,46

+33.258

+21,73

- Ngắn hạn

77.100

58,16

88.404

57,76

104.503

56,09

+11.304

+14,66

+16.099

+18,21

- Trung dài hạn

55.457

41,84

64.648

42,24

81.807

43,91

+9.191

+16,57

+17.159

+26,54












2. Theo mục đích vay

132.557

100

153.052

100

186.310

100

+20.495

+15,46

+33.258

+21,73

- Tiêu dùng

31.893

24,06

34.253

22,38

43.354

23,27

+2.360

+7,40

+9.101

+26,57

- SXKD

100.664

75,94

118.799

77,62

142.956

76,73

+18.135

+18,02

+24.157

+20,33












3. Theo ngành nghề

100.664

100

118.799

100

142.956

100

+18.135

+18,02

+24.157

+20,33

- Nông nghiệp

50.080

49,75

63.023

53,05

73.980

51,75

+12.943

+25,84

+10.957

+17,39

- Tiểu thủ công nghiệp

28.347

28,16

31.113

26,19

41.943

29,34

+2.766

+9,76

+10.830

+34,81

- Thương mại dịch vụ

22.237

22,09

24.663

20,76

27.033

18,91

+2.426

+10,91

+2.370

+9,61












4. Theo phương thức bảo đảm

132.557

100

153.052

100

186.310

100

+20.495

+15,46

+33.258

+21,73

- Không có bảo đảm bằng

tài sản

8.086

6,10

8.954

5,85

8.254

4,43

+868

+10,73

-700

-7,82

- Có bảo đảm bằng tài sản

124.471

93,90

144.098

94,15

178.056

95,57

+19.627

+15,77

+33.958

+23,57


Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh



2.2.2.3.1 Dư nợ cho vay cá nhân theo thời hạn‌


Triệu đồng

200.000

180.000

160.000

140.000

81.807

120.000

100.000

80.000

60.000

40.000

20.000

0

64.648

55.457

Trung dài hạn

Ngắn hạn

104.503

77.100

88.404

2011

2012

2013

Năm


Biểu đồ 2.11 Dư nợ cho vay cá nhân theo thời hạn

Nguồn: Tác giả tự xây dựng

Dư nợ tín dụng là chỉ tiêu phản ánh số tiền NH hiện đang cho KH vay chưa thu hồi vốn tại một thời điểm xác định. Dư nợ tín dụng bao gồm số tiền của những năm trước chưa thu hồi được cộng với số dư phát sinh trong năm hiện hành. Trong thời gian qua NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn đã tích cực mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá nhân. Chi nhánh đã tập trung nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực tín dụng cá nhân - một lĩnh vực đầy tiềm năng dẫn đến dư nợ cho vay ngày càng tăng. Qua bảng dư nợ cho vay, ta thấy dư nợ cho vay cá nhân của ngân hàng đều tăng qua các năm. Cụ thể năm 2011 dư nợ chỉ đạt 132.557 triệu đồng, đến năm 2012 dư nợ đạt 153.052 triệu đồng tăng 15,46% so với năm 2011. Sang năm 2013 dư nợ đạt 186.310 triệu đồng tăng 21,73% so với năm 2012.

Những năm gần đây, phát triển tín dụng ngắn hạn là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngân hàng, do bản chất của những khoản vay ngắn hạn là thường có thời gian thu hồi vốn nhanh, đảm bảo cho NH tái đầu tư, mở rộng hoạt động cho vay mà ít rủi ro hơn so với khoản vay trung dài hạn. Chính vì vậy ngân hàng tập trung vào tín dụng ngắn hạn dẫn đến doanh số cho vay ngắn hạn tăng cao hơn doanh số thu nợ làm cho dư nợ ngắn hạn cũng tăng lên mỗi năm. Trong cơ cấu dư nợ của ngân hàng thì dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao và tăng dần qua các năm. Cụ thể dư nợ ngắn

Xem tất cả 73 trang.

Ngày đăng: 01/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí