Đối Tượng, Địa Bàn Và Nội Dung Thực Nghiệm Sư Phạm


CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM‌


3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm

3.1.1. Mục đích thực nghiệm

Thực nghiệm sư phạm (TNSP) được tiến hành nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của 2 biện pháp vận dụng mô hình BL nhằm phát triển NLTH cho HS trong dạy học phần Hóa học hữu cơ lớp 11 ở trường THPT. Từ đó, khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã đặt ra trong luận án.

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm

Với mục đích đề ra, chúng tôi đã xác định các nhiệm vụ TNSP bao gồm:

- Chọn đối tượng và địa bàn, nội dung và phương pháp TNSP.

- Xây dựng các quy trình dạy học, chuẩn bị các KHBD, các phương tiện hỗ trợ dạy học. Chuẩn bị bộ công cụ đánh giá NLTH của HS (phiếu đánh giá theo tiêu chí của GV, phiếu tự đánh giá của HS) và bài kiểm tra, phiếu đánh giá sản phẩm dự án, phiếu đánh giá quá trình thực hiện dự án.

- Trao đổi với GV về KHBD, các phương pháp và cách thức tổ chức hoạt động dạy học, cách sử dụng các phương tiện dạy học và các tiêu chí, công cụ đánh giá NLTH của HS trong quá trình thực nghiệm.

- Lập kế hoạch và tiến hành TNSP theo kế hoạch: vòng thử nghiệm nhằm thăm dò, rút kinh nghiệm và hai vòng chính thức (vòng 1, 2).

- Thu thập minh chứng và xử lí kết quả TNSP (định tính, định lượng), rút ra kết luận, kiến nghị cần thiết.

3.2. Đối tượng, địa bàn và nội dung thực nghiệm sư phạm

3.2.1. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm

Đối tượng TNSP là HS lớp 11 đang theo học chương trình hóa học ở các trường THPT. Địa bàn TNSP là 16 trường THPT (với 25 lớp TN và 25 lớp ĐC) ở 12 tỉnh, thành phố thuộc 3 miền Bắc, Trung và Nam. Lớp TN và ĐC được lựa chọn tương đương về số lượng, thời gian, tiến độ và tương đương về trình độ học tập (phản ánh thông qua kết quả học tập học kì I môn Hóa học). GV dạy TN là các GV có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, tận tâm và nhiệt huyết với hoạt động DH.


3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm

TNSP được tiến hành qua 3 vòng với 5 kế hoạch bài dạy (K1-K5) của biện pháp 1 và 3 kế hoạch bài dạy (K6-K8) của biện pháp 2.

Ở các lớp TN, GV theo các KHBD được thiết kế theo mô hình BL. Ở các lớp ĐC, GV dạy theo KHBD bình thường của GV không được thiết kế theo mô hình BL.

Sau bài dạy, tiến hành đánh giá kết quả thông qua bài kiểm tra và các công cụ đánh giá NLTH của HS đã thiết kế (ở mục 2.3 và phụ lục 7).

Bảng 3.1. Nội dung thực nghiệm sư phạm


Biện pháp thực nghiệm


Nội dung cụ thể


KHBH

TN

thăm dò

TN

vòng 1

TN

vòng 2


Biện pháp 1

Hiđrocacbon không no (tiết 1, 2)

K1

x

x

x

Hiđrocacbon không no (tiết 3, 4)

K2


x

x

Hiđrocacbon không no (tiết 5)

K3


x

x

Anđehit

K4


x

x

Axit cacboxylic (tiết 2)

K5


x

x


Biện pháp 2

DA tìm hiểu về ankan

K6


x

x

DA tìm hiểu về ancol

K7

x

x

x

DA tìm hiểu về axit cacboxylic

K8


x

x

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 264 trang tài liệu này.

Vận dụng mô hình Blended learning trong dạy học phần Hóa học hữu cơ lớp 11 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh Trung học phổ thông - 16

3.3. Tiến trình thực nghiệm sư phạm

Trước khi tiến hành TNSP, chúng tôi đã trao đổi với GV dạy ở các lớp TN và ĐC về một số vấn đề lí luận cơ bản (TH, NLTH và đánh giá NLTH, mô hình BL,… ), mục đích của TNSP, quy trình tổ chức DH theo các mô hình BL, các KHBD TN, các phương tiện DH và điều kiện cơ sở vật chất cần thiết, PP và công cụ đánh giá NLTH của HS. Sau đó, giải đáp các thắc mắc, cùng với GV dự đoán một số khó khăn trong quá trình TN và hướng khắc phục. Sau mỗi lần TN, chúng tôi lại cùng trao đổi để tiếp tục hoàn chỉnh các KHBD cho phù hợp hơn.

Quá trình TN được tiến hành qua 2 giai đoạn sau:

Giai đoạn 1: Thực nghiệm thăm dò

Thời gian thực hiện từ tháng 1/2018 đến tháng 5/2019. Mục đích nhằm tìm hiểu các điều kiện DH ở trường phổ thông, đánh giá sơ bộ bước đầu về tính khả thi, hiệu


quả của các quy trình DH, mức độ phù hợp của KHBD, các công cụ hỗ trợ DH và đánh giá NLTH đã thiết kế. Từ đó, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tiễn DH hóa học ở các trường THPT. Thông tin TN thăm dò được thể hiện trong bảng 3.2.

Bảng 3.2. Thống kê thông tin thực nghiệm thăm dò


Tên trường (Tỉnh)

KHBD

GV dạy

Lớp TN

(Số HS)

Lớp ĐC

(Số HS)

1. THPT Đông Tiền Hải,

Thái Bình

K1

Nguyễn Thị Tâm

11A4

(39)

11A6

(37)

2. THPT Hai Bà Trưng,

Vĩnh Phúc

K7

Dương Thị Thu

11A3

(43)

11A4

(40)

Tổng số HS

82

77

Giai đoạn 2: Thực nghiệm tác động (vòng 1 và vòng 2)

Các vòng TN tác động được tiến hành ở địa bàn và nội dung mở rộng hơn. TNSP vòng 1 được thực hiện từ tháng 12/2019 đến tháng 6/2020 với 8 KHBD ở 22 lớp 11 (11 lớp TN và 11 lớp ĐC) của 11 trường THPT với 875 HS (434 HS lớp TN, 441 HS lớp ĐC). Kết quả TNSP được đánh giá qua sự đánh giá của GV, tự đánh giá của HS và bài kiểm tra theo từng giai đoạn học tập tương ứng với từng biện pháp. Thông tin chi tiết về TNSP vòng 1 được thống kê trong bảng 3.3.

Bảng 3.3. Thống kê thông tin thực nghiệm sư phạm vòng 1


Trường THPT,

Tỉnh/Thành phố

GV dạy TN

KHBD

Lớp (số HS)

TN

ĐC

1. THPT Yên Dũng số 2,

Bắc Giang

Nguyễn Thị Lương

K1,2,3,4,5

11A2

(41)

11A4

(40)

2. THPT Vân Cốc, Hà Nội

Hà Thị Tuyết

K1,2,3,4,5

11A5 (44)

11A10 (45)

3. THPT Đông Tiền Hải,

Thái Bình

Nguyễn Thị Tâm

K1,2,3,4,5

11A2

(41)

11A4

(45)

4. THPT Võ Văn Kiệt, Tp

Hồ Chí Minh

Lê Hoàng Phúc

K1,2,3,4,5

11A8

(45)

11A3

(46)

5. THPT Kon Tum, Kon

Tum

Lê Thị Phượng

K1,2,3,4,5

11B1

(39)

11B2

(40)


6. THPT Phùng Khắc

Khoan, Hà Nội

Hoàng Phương Thảo

K6,7,8

11A1

(36)

11A2

(36)

7. THPT Hai Bà Trưng,

Vĩnh Phúc

Dương Thị Thu

K6,7,8

11A3

(36)

11A4

(33)

8. THPT Lý Nhân Tông,

Nam Định

Nguyễn Thị Thơ

K6,7,8

11A3

(36)

11A4

(33)

9. THPT Trần Văn Kỷ,

Huế

Lê Thừa Tân

K6,7,8

11B7

(35)

11B8

(41)

10. THPT Gò Công, Tiền

Giang

Nguyễn Thị Thùy

Lan

K6,7,8

11/6

(43)

11/5

(45)

11. THPT Nguyễn Thông,

Long An

Lê Thị Lệ Hằng

K6,7,8

11A4

(38)

11A5

(37)

Tổng số HS

434

441

Sau khi rút kinh nghiệm và điều chỉnh sau vòng 1, chúng tôi tiếp tục TNSP vòng 2 trong thời gian từ tháng 12/2020 đến tháng 6/2021 ở 24 lớp 11 (12 lớp TN và 12 lớp ĐC) của 12 trường THPT với 989 HS (500 HS lớp TN và 489 HS lớp ĐC). TNSP vòng 2 được tiến hành tương tự vòng 1. Số liệu TN được xử lý, phân tích, đánh giá theo các giai đoạn tương ứng với từng biện pháp để rút ra kết luận về kết quả tác động. Thông tin chi tiết TNSP vòng 2 được thống kê trong bảng 3.4.

Bảng 3.4. Thống kê thông tin thực nghiệm sư phạm vòng 2


Trường THPT,

Tỉnh/Thành phố

GV dạy

KHBH

Lớp (số HS)

TN

ĐC

1. THPT Vân Cốc, Hà Nội

Hà Thị Tuyết

K1,2,3,4,5

11A2

(44)

11A3

(46)

2. THPT Hiệp Hòa số 2,

Bắc Giang

Nguyễn Thị Hoa

K1,2,3,4,5

11 A5

(49)

11A2

(45)

3. THPT Nguyễn Trãi, Hải Phòng

Nguyễn Thị Oanh

K1,2,3,4,5

11B8 (46)

11B9 (46)

4. THPT Lê Quý Đôn,

Long An

Huỳnh Thị Phương

Linh

K1,2,3,4,5

11.2

(45)

11.3

(45)

5. THPT Chợ Gạo, Tiền

Giang

Ngô Thị Kim Lan

K1,2,3,4,5

11KA1

(48)

11KA2

(44)


6. THPT Trần Văn Kỷ, Huế

Lê Thừa Tân

K1,2,3,4,5

11B2

(30)

11B9

(30)

7. THPT Phùng Khắc

Khoan, Hà Nội

Hoàng Phương Thảo

K6,7,8

11A1

(30)

11A2

(31)

8. THPT Yên Dũng số 2,

Bắc Giang

Hồ Thị Hải

K6,7,8

11A2

(41)

11A3

(42)

9. THPT Kim Xuyên,

Tuyên Quang

Hà Thị Thanh Mai

K6,7,8

11B2

(42)

11B3

(43)

10. THPT KonTum, Kon

Tum

Phan Thị Thanh

Nhàn

K6,7,8

11B7

(40)

11B13

(35)

11. THPT Gò Công, Tiền

Giang

Nguyễn Thị Thùy

Lan

K6,7,8

11/2

(44)

11/8

(43)

12. THPT Nguyễn Thông,

Long An

Lê Thị Lệ Hằng

K6,7,8

11A1

(41)

11A6

(39)

Tổng số HS

500

489

3.4. Phương pháp xử lí số liệu thực nghiệm

Để phù hợp với mục tiêu và nội dung nghiên cứu của luận án, chúng tôi đã lựa chọn 2 thiết kế nghiên cứu gồm: (1) Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với nhóm duy nhất, (2) Thiết kế kiểm tra sau tác động đối với các nhóm tương đương. Áp dụng phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục và sử dụng phần mềm SPSS 20 để xử lý số liệu TN qua các bước sau:

Bước 1. Mô tả dữ liệu

- Nhập dữ liệu phiếu điều tra vào bảng Variable View.

- Tính các giá trị TB (Mean), phương sai (Variance), độ lệch chuẩn (Std.

Deviation) và lập bảng tổng hợp số liệu.

- Vẽ biểu đồ mối tương quan điểm đánh giá NLTH của HS ở các lớp TN tại thời điểm TTĐ và các thời điểm STĐ; điểm bài kiểm tra ở lớp TN và lớp ĐC.

Bước 2. So sánh dữ liệu

- Xác định mức độ ngẫu nhiên do tác động của các biện pháp, chúng tôi sử dụng phép T-Test phụ thuộc (Paired Differences) để xác định mức độ ý nghĩa của sự chênh lệch giá trị trung bình giữa hai thời điểm TTĐ - STĐ của lớp TN (thiết kế 1) và T- test độc lập (Independent-Samples T-test) để xác định mức độ ý nghĩa của sự chênh


lệch giữa giá trị trung bình của lớp TN và ĐC (thiết kế 2).

+ Nếu p (Sig) = 0,05: sự khác biệt điểm TB là không có ý nghĩa (không phải là do tác động mà do ngẫu nhiên).

+ Nếu p (Sig) < = 0,05: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (là do các biện pháp đã tác động mà không phải do ngẫu nhiên).

- Đánh giá mức độ ảnh hưởng (ES) của các biện pháp tác động qua giá trị SMD và so sánh với giá trị trong bảng đánh giá của Hopkins (bảng 3.5).

SMD =


XSTD XTTD STTD

Bảng 3.5. Bảng đánh giá mức độ ảnh hưởng của Hopkins


Giá trị mức độ ảnh hưởng (SMD)

Ảnh hưởng

Trên 1,00

Rất lớn

0,80 đến 1,00

Lớn

0,50 đến 0,79

Trung bình

0,20 đến 0,49

Nhỏ

Dưới 0,20

Không đáng kể

3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm

3.5.1. Thực nghiệm thăm dò

a. Biện pháp 1

Chúng tôi tiến hành TN thăm dò cho biện pháp 1 với KHBD K1 tại lớp 11A4, trường THPT Đông Tiền Hải, Thái Bình do ThS. Nguyễn Thị Tâm trực tiếp giảng dạy. Qua TN thăm dò chúng tôi rút ra một số nhận định sau:

Mô hình LHĐN đã giúp HS có nhiều thời gian hơn cho việc luyện tập, vận dụng và hợp tác trên lớp học. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS được tham gia nhiều hoạt động học tập đa dạng nên chủ động, tích cực và tỏ ra rất hào hứng trong giờ học.

Các hướng dẫn, trao đổi trực tuyến của GV và các HS khác đã giúp mỗi HS chủ động, trách nhiệm hơn với các nhiệm vụ TH ở nhà. Kết quả TH đã được thể hiện rõ ràng qua vở ghi/sản phẩm học tập của HS.

Qua TN thăm dò bước đầu đã cho thấy có những tác động tích cực đến hứng thú, kết quả học tập và góp phần tăng cường các hoạt động TH và rèn luyện kĩ năng TH cho HS. Sau TNSP thăm dò, chúng tôi đã rút ra một số kinh nghiệm và điều chỉnh để


phù hợp với tình hình thực tiễn dạy học. Cụ thể như sau:

(1) Nên lựa chọn các bài dạy về các dãy đồng đẳng, đặc biệt là bài dạy sau chương Hiđrocacbon no để tổ chức theo mô hình LHĐN vì HS đã được làm quen dần với cách học và tư duy kiến thức về các dãy đồng đẳng hữu cơ nên có thể TH các kiến thức mới một cách dễ dàng;

(2) Cần phổ biến và giải thích rõ cho HS về các nhiệm vụ TH, đưa ra các tiêu chí đánh giá từng nhiệm vụ TH của HS. Cần khảo sát và chuẩn bị phương án dự phòng nếu có HS không có đủ các công cụ học trực tuyến. Tổ chức HS TH theo cặp đôi để tăng cường trách nhiệm và kĩ năng hợp tác trong TH;

(3) Các câu hỏi định hướng TH nên được hiển thị ngay cùng với video bài giảng/ học liệu/hướng dẫn tương ứng để thuận tiện hơn cho HS trong việc trả lời câu hỏi và ghi chép vào vở TH. Các video nên có thời gian ngắn, một bài có thể có nhiều video tương ứng với từng nội dung/câu hỏi TH.

(4) Cần tăng cường các bài tập thực tiễn hóa học sau giờ học trên lớp để phát triển kĩ năng thu thập thông tin và giải quyết vấn đề của HS.

b. Biện pháp 2

Chúng tôi tiến hành TN thăm dò cho biện pháp 1 với KHBD K7 tại lớp 11A3, trường THPT Hai Bà Trưng, Vĩnh Phúc do ThS. Dương Thị Thu trực tiếp giảng dạy. Qua TN thăm dò chúng tôi rút ra một số nhận định sau:

Việc tổ chức DHDA theo mô hình BL đã giúp GV và HS có sự liên hệ thường xuyên hơn, GV hỗ trợ và kiểm soát tốt hơn hoạt động của các nhóm, HS cũng tích cực, chủ động, sáng tạo hơn trong quá trình thực hiện, thiết kế và trình bày sản phẩm DA. Các em đã hiểu rõ về tiến trình DHDA theo mô hình BL và rèn luyện được các kĩ năng TH cần thiết qua DA đã thực hiện.

Sau TNSP thăm dò, chúng tôi cũng đã có một số điều chỉnh như sau: (1) Cần giới thiệu rõ cho HS về DHDA, quy trình và các kĩ thuật hỗ trợ thực hiện DA thông qua tài liệu đọc, video, hình ảnh minh họa, sản phẩm DA của HS khác,… , đặc biệt là với các lớp chưa từng thực hiện các DA học tập; (2) Trong việc quản lý HS, GV cần lựa chọn và phân quyền cho nhóm trưởng trong điều hành và tổ chức hoạt động của nhóm; (3) GV cần tham dự vào các buổi họp nhóm (ít nhất là các buổi họp trực tuyến) nhằm hỗ trợ kịp thời và thu thập các minh chứng đánh giá NLTH của HS thông qua theo dõi, ghi nhận những biểu hiện tốt của các em trong quá trình làm việc nhóm.


3.5.2. Thực nghiệm tác động

3.5.2.1. Kết quả định tính

Để đánh giá kết quả định tính, chúng tôi đã tiến hành lấy ý kiến phản hồi của các GV tham gia dạy TN. Một số ý kiến tiêu biểu chúng tôi trình bày dưới đây:

Ý kiến của GV Hà Thị Tuyết (THPT Vân Cốc, Hà Nội): “Quy trình dạy học theo mô hình LHĐN đã có các yêu cầu TH với các HS như nhận định mục tiêu, lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch TH, đánh giá và điều chỉnh sau quá trình học tập, qua đó mà góp phần phát triển toàn diện NLTH của HS”.

Ý kiến của GV Nguyễn Thị Tâm (THPT Đông Tiền Hải, Thái Bình): “Trước đây, nhiệm vụ TH của HS chủ yếu là làm bài tập về nhà hoặc đọc trước bài mới trong sách giáo khoa, nhiệm vụ rất chung chung, ít kiểm soát và đánh giá cụ thể nên HS chưa có động lực, chưa biết TH như thế nào. Qua mô hình LHĐN các em HS đã nhận định được rõ mục tiêu và các nhiệm vụ TH. Qua bài giảng và các câu hỏi GV cung cấp cũng đã giúp HS có định hướng rõ ràng và tự học dễ hơn, vì vậy mà kết quả học tập và NLTH của HS đã tăng lên rõ rệt”.

Ý kiến của GV Lê Hoàng Phúc (THPT Võ Văn Kiệt, Tp Hồ Chí Minh): “Học tập theo mô hình LHĐN giúp HS chủ động hơn trong việc chiếm lĩnh kiến thức mới. GV có nhiều thời gian trên lớp để tổ chức các hoạt động hệ thống kiến thức, luyện tập, vận dụng với các hoạt động đa dạng, do đó hầu hết các HS đều hòa hứng, tích cực tham gia và có kết quả học tập tốt hơn”.

Ý kiến của GV Lê Thị Phượng (THPT Kon Tum): “Việc học tập theo mô hình LHĐN với sự kiểm soát chặt chẽ của GV đã giúp HS tích cực và trách nhiệm hơn. Bài giảng điện tử được thiết kế đơn giản, dễ tiếp cận giúp HS học tập thuận lợi”.

Ý kiến của GV Hoàng Phương Thảo (THPT Phùng Khắc Khoan, Hà Nội): “Qua DHDA, HS đã được tham gia đề xuất ý tưởng, lựa chọn chủ đề, đề xuất vấn đề cần giải quyết, lập và thực hiện kế hoạch, trình bày và tranh luận để bảo vệ kết quả, sau đó, đánh giá và rút kinh nghiệm. Việc tổ chức DHDA theo mô hình BL đã giúp GV và HS tiến hành các hoạt động dạy và học một cách dễ dàng, linh hoạt, sự tương tác giữa GV và HS, giữa các HS trong nhóm được tăng cường dẫn đến kết quả DA tốt hơn, các biểu hiện NLTH ở HS đã rèn luyện và phát triển ở HS lớp TN”.

Ý kiến của GV Lê Thừa Tân (THPT Trần Văn Kỷ, Huế): “Các hoạt động trực

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 26/05/2022