Tình Hình Huy Động Vốn Của Ngân Hàng Giai Đoạn 2011-2013


Triệu đồng

200.000

180.000

160.000

37.541

140.000

120.000

100.000

80.000

60.000

40.000

20.000

0

40.093

54.829

42.282

Vay NH cấp trên

Tiền gửi kho bạc

39.950

32.594

26.677

23.992

Tiền gửi tổ chức kinh tế

Tiền gửi tiết kiệm

15.349

61.716

37.613

49.364

2011 2012 2013 Năm


Biểu đồ 2.2 Tình hình huy động vốn của ngân hàng giai đoạn 2011-2013


Nguồn: Tác giả tự xây dựng


Trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì vốn huy động đóng vai trò vô cùng quan trọng, quyết định kết quả hoạt động kinh doanh của NH. Nguồn vốn cho vay của NH chủ yếu từ hai nguồn: vốn huy động và vốn vay từ NH cấp trên trong đó vốn huy động NH được quyền sử dụng và có trách nhiệm trả gốc lẫn lãi đúng hạn cho KH, nguồn vốn vay từ ngân hàng cấp trên nhằm giải quyết tình trạng thiếu vốn, nguồn vốn này có chi phí lãi cao hơn vốn huy động. Biết được vai trò quan trọng của nguồn vốn huy động nên NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn đã nổ lực để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, dân cư đảm bảo đủ vốn cho tín dụng.

Năm 2011 doanh số vốn huy động là 79.639 triệu đồng chiếm 65,32% trong tổng nguồn vốn cho vay, trong đó tiền gửi tiết kiệm chiếm tỉ trọng lớn nhất 30,85% tương đương số tiền 37.613 triệu đồng. Năm 2012 vốn huy động là 113.306 triệu đồng tăng 33.667 triệu đồng tương đương 42,27% so với năm 2011 trong đó tiền gửi tiết kiệm vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất 32,18%. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do NH đưa ra các chiến lược nhằm thu hút tiền gửi như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm trả lãi trước. Bên cạnh đó tiền gửi của các tổ chức kinh tế cũng tăng đáng kể với mức tăng 8.643 triệu đồng tương đương 56,31% so với năm 2011 do trong năm có nhiều xí nghiệp kinh doanh được thành lập nên có nhu cầu gửi tiền thanh toán tại NH.


Năm 2013 doanh số vốn huy động là 149.139 triệu đồng tăng 35.833 triệu đồng tương đương 31,62% so với năm 2012. Trong năm 2013 tiền gửi tiết kiệm vẫn đóng vai trò quan trọng chiếm 33,06% trong tổng nguồn vốn cho vay, bên cạnh đó là sự gia tăng đáng kể của tiền gửi kho bạc với mức tăng 14.879 triệu đồng so với năm 2012 do trong năm nay thu thuế tăng cao nên kho bạc có lượng tiền nhàn rỗi gửi vào NH để hưởng lãi.

Mặc dù NH đã nỗ lực huy động vốn nhưng do nhu cầu vốn trên địa bàn cao, nên vốn huy động chỉ có thể đáp ứng một phần, NH phải đi vay vốn từ ngân hàng tỉnh để đáp ứng đủ nhu cầu của KH. Tuy nhiên đây là nguồn vốn có chi phí cao nên NH đang dần giảm sự phụ thuộc và đã từng bước thực hiện được, qua 3 năm tỷ trọng nguồn vốn vay NH tỉnh đã giảm đáng kể từ 34,68% năm 2011 đã giảm còn 20,11% năm 2013.

Nhìn chung, tình hình huy động vốn của NH qua 3 năm đều tăng nhưng không đáp ứng đủ nhu cầu cho vay mà phải sử dụng vốn điều hòa từ NH cấp trên, điều này làm giảm lợi nhuận của NH. Vì vậy, NH cần tìm ra những biện pháp huy động vốn hiệu quả hơn, giảm dần sự phụ thuộc vào NH tỉnh có như vậy thì hoạt động NH mới thật sự hiệu quả.

2.2.2 Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn qua 3 năm (2011-2013)‌

Hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại nguồn thu nhập lớn nhất cho NH, trong đó tín dụng cá nhân đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Trong những năm qua ngân hàng đã không ngừng mở rộng các hình thức tín dụng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng trong huyện, thúc đẩy nền kinh tế trên địa bàn phát triển. Hoạt động tín dụng đã đạt được một số kết quả đáng kể được thể hiện qua doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ xấu của NH.

Dựa vào số liệu của các chỉ tiêu này ta có thể biết được những mặt tích cực trong hoạt động tín dụng NH cần phát huy, đồng thời khắc phục những tồn tại yếu kém. Doanh số cho vay, thu nợ tăng trưởng tốt, giảm nợ xấu là những mục tiêu ngân hàng hướng tới.

2.2.2.1 Phân tích doanh số cho vay cá nhân‌

24


BẢNG 2.3 DOANH SỐ CHO VAY CÁ NHÂN CỦA NHNo & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN THOẠI SƠN (2011-2013)

Đơn vị tính: Triệu đồng



Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

So sánh 2012/2011

So sánh 2013/2012


Số tiền


Tỷ trọng


Số tiền


Tỷ trọng


Số tiền


Tỷ trọng

Lượng tăng (giảm)

tuyệt đối

Tốc độ tăng (giảm)

(%)

Lượng tăng (giảm)

tuyệt đối

Tốc độ tăng (giảm)

(%)

1. Theo thời hạn

103.996

100

157.610

100

202.835

100

+53.614

+51,55

+45.225

+28,69

- Ngắn hạn

73.419

70,60

103.095

65,41

138.759

68,41

+29.676

+40,42

+35.664

+34,59

- Trung dài hạn

30.577

29,40

54.515

34,59

64.076

31,59

+23.938

+78,29

+9.561

+17,54












2. Theo mục đích vay

103.996

100

157.610

100

202.835

100

+53.614

+51,55

+45.225

+28,69

- Tiêu dùng

25.531

24,55

36.424

23,11

53.122

26,19

+10.893

+42,67

+16.698

+45,84

- SXKD

78.465

75,45

121.186

76,89

149.713

73,81

+42.721

+54,45

+28.527

+23,54












3. Theo ngành nghề

78.465

100

121.186

100

149.713

100

+42.721

+54,45

+28.527

+23,54

- Nông nghiệp

44.063

56,16

72.515

59,84

87.120

58,19

+28.452

+64,57

+14.605

+20,14

- Tiểu thủ công nghiệp

19.467

24,81

28.060

23,11

34.778

23,23

+8.593

+44,14

+6.718

+23,94

- Thương mại dịch vụ

14.935

19,03

20.611

17,05

27.815

18,58

+5.676

+38,01

+7.204

34,95












4. Theo phương thức bảo đảm

103.996

100

157.610

100

202.835

100

+53.614

+51,55

+45.225

+28,69

- Không có bảo đảm bằng

tài sản

5.096

4,90

5.516

3,50

5.477

2,70

+420

+8,24

-39

-0,71

- Có bảo đảm bằng tài sản

98.900

95,10

152.094

96,50

197.358

97,30

+53.194

+53,78

+45.264

+29,76

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 73 trang tài liệu này.

Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại NHNo & PTNT An Giang – Chi nhánh huyện Thoại Sơn - 5


Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh


GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ SVTH: Nguyễn Trung Hiếu


2.2.2.1.1 Doanh số cho vay cá nhân theo thời hạn‌


Triệu đồng

250.000


200.000

64.076

150.000

54.515

100.000

30.577

Trung dài hạn

Ngắn hạn

138.759

50.000

73.419

103.095

0

2011

2012

2013

Năm


Biểu đồ 2.3 Doanh số cho vay cá nhân theo thời hạn

Nguồn: Tác giả tự xây dựng

Dựa vào bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay của NH bao gồm ngắn hạn, trung dài hạn năm 2011 là 103.996 triệu đồng. Đến năm 2012 đạt 157.610 triệu đồng tăng 53.614 triệu đồng tương đương 51,55% so với năm 2011. Đến năm 2013 tiếp tục tăng và đạt 202.835 triệu đồng. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng tăng, NH tạo mọi điều kiện thuận lợi để KH tiếp cận với vốn vay.

Trong cơ cấu doanh số cho vay thì NH ưu tiên phát triển cho vay ngắn hạn hơn trung dài hạn, tỉ trọng cho vay ngắn hạn luôn chiếm trên 65% tổng doanh số cho vay. Bởi vì nguồn vốn huy động của NH chủ yếu là ngắn hạn nên NH ưu tiên tín dụng ngắn hạn nhằm đảm bảo vòng quay tín dụng, ngoài ra cho vay ngắn hạn thu hồi vốn nhanh và ít rủi ro hơn trung dài hạn. Do đó doanh số cho vay ngắn hạn luôn tăng qua các năm, năm 2012 tăng 40,42% so với năm 2011, năm 2013 tăng 34,59% so với năm 2012.

Ngân hàng thường rất thận trọng đối với tín dụng trung dài hạn. Bởi đặc điểm của món vay này là số tiền vay tương đối lớn, thời gian trả nợ nhiều hơn một năm tiềm ẩn nhiều rủi ro nên NH đòi hỏi KH phải có phương án SXKD có hiệu quả, đảm bảo trả hết nợ cho NH khi đáo hạn mới được cấp tín dụng. Mặc dù doanh số cho vay trung dài hạn của NH chiếm tỷ trọng thấp nhưng vẫn tăng qua các năm. Cụ thể năm 2011 là 30.577 triệu đồng chiếm tỉ trọng 29,4%. Năm 2012 đạt 54.515 triệu đồng tăng

78,29% so với năm 2011. Đến năm 2013 đạt 64.076 triệu đồng tăng 17,54% so với


năm 2012. Nguyên nhân năm 2012 nhu cầu vay vốn trung dài hạn tăng cao là do nhu cầu mua sắm, sửa chửa nhà ở của KH tăng, đồng thời KH tập trung phát triển nông nghiệp mua nhiều máy cắt, máy cày cơ giới hóa trong nông nghiệp, xây dựng bờ kè, bờ bao phòng chống lũ lụt.

2.2.2.1.2 Doanh số cho vay cá nhân theo mục đích vay‌


Triệu đồng

160.000

149.713

140.000

121.186

120.000

100.000

78.465

SXKD

80.000

53.122

Tiêu dùng

60.000

36.424

40.000

25.531

20.000

0

2011

2012

2013

Năm


Biểu đồ 2.4 Doanh số cho vay cá nhân theo mục đích vay

Nguồn: Tác giả tự xây dựng

Đối với cho vay tiêu dùng thì đây là loại hình cho vay phổ biến và rất phát triển trong những năm gần đây. Khi thu nhập cũng như đời sống ngày càng được nâng cao thì nhu cầu vay tiêu dùng là một nhu cầu không thể thiếu. Mục đích của khoản vay tiêu dùng là để mua nhà, sửa chửa nhà, mua thiết bị nội thất gia đình hay mua sắm phương tiện đi lại. Với đặc điểm của khoản vay này là cho vay trả góp thường trong thời hạn từ 1 đến 3 năm hoặc thời gian trả có thể điều chỉnh theo thỏa thuận giữa NH và KH giúp cho khách hàng dễ dàng có được phương tiện, vật dụng mình mong muốn khi tài chính có giới hạn. Chính vì sự thuận tiện này làm cho doanh số cho vay của loại hình này tăng lên. Cụ thể năm 2011 là 25.531 triệu đồng đến năm 2012 tăng lên 36.424 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 42,67% so với năm 2011. Năm 2013 đạt 53.122 triệu đồng tăng 45,84% so với năm 2012.

Đối với cho vay sản xuất kinh doanh thì đối tượng NH cho vay chủ yếu là hộ SXKD cá thể như nhà máy xay lúa, sản xuất nông nghiệp, buôn bán vật tư nông


nghiệp, vật tư xây dựng, nơi cung cấp cây giống vật nuôi, thu mua lúa gạo cung cấp cho thị trường. Doanh số cho vay với loại KH này ngày càng tăng và chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu cho vay của NH. Năm 2011 doanh số cho vay đạt 78.465 triệu đồng chiếm 75,45%, năm 2012 cho vay SXKD tăng thêm 42.721 triệu đồng tương đương 54,45% so với năm 2011. Đến năm 2013 doanh số cho vay tăng lên 149.713 triệu đồng chiếm 73,81%. Nguyên nhân doanh số cho vay ngày càng tăng do nhiều cơ sở kinh doanh mới được thành lập nên cần nhiều vốn để hoạt động, ngoài ra những cơ sở cũ làm ăn hiệu quả nên họ muốn mở rộng quy mô sản xuất dẫn đến nhu cầu vốn tăng lên.

2.2.2.1.3 Doanh số cho vay cá nhân theo ngành nghề‌


Triệu đồng

90.000

87.120

80.000

72.515

70.000

60.000

50.000

44.063

Nông nghiệp

40.000

34.778

27.815

Tiểu thủ công nghiệp

Thương mại-Dịch vụ

30.000

28.060

20.611

20.000

19.467

14.935

10.000

0

2011

2012

2013

Năm


Biểu đồ 2.5 Doanh số cho vay cá nhân theo ngành nghề


Nguồn: Tác giả tự xây dựng


Trong cơ cấu cho vay của ngân hàng, cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Do nông nghiệp là ngành kinh tế chính của huyện, phần lớn đất đai trong huyện để sản xuất nông nghiệp, hơn 65% dân số sống bằng nghề nông, nên đây là đối tượng NH cho vay chủ yếu với doanh số cho vay tăng qua các năm. Năm 2011 là 44.063 triệu đồng, năm 2012 là 72.515 triệu đồng tăng 64,57% so với năm 2011. Đến năm 2013 doanh số cho vay tăng lên 87.120 triệu đồng. Nhu cầu vốn cho nông nghiệp của người dân trong những năm gần đây luôn tăng. Giá lúa tăng lên nên người dân đầu tư mạnh vào đồng ruộng để tăng năng suất. Mặt khác do thời tiết


diễn biến bất thường nên dễ xảy ra dịch bệnh như cháy rày, vàng lùn… nên cần phải phòng ngừa trong khi đó giá vật tư nông nghiệp ngày càng tăng làm cho chi phí sản xuất tăng lên. Những điều này góp phần thúc đẩy doanh số cho vay tăng lên đáng kể.

Bên cạnh nông nghiệp thì ngành tiểu thủ công nghiệp cũng là lĩnh vực rất phát triển của huyện. Những năm gần đây, cùng với xu thế phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa, ngày càng có nhiều xí nghiệp, doanh nghiệp được thành lập trên địa bàn huyện nên nhu cầu vốn cho sản xuất tăng lên. Bên cạnh đó những ngành nghề truyền thống của huyện như làm tranh từ lá thốt nốt, làm chiếu, sản xuất gạch ngói… dần dần được khôi phục, người dân ngày càng quan tâm đến hiệu quả sản xuất nên cần sự hỗ trợ vốn của ngân hàng nhằm đổi mới máy móc thiết bị nâng cao chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Nắm bắt nhu cầu đó, ngân hàng đã mở rộng tín dụng với ngành nghề này. Doanh số cho vay tăng lên qua các năm, cụ thể năm 2011 là 19.467 triệu đồng, năm 2012 tăng lên 28.060 triệu đồng, năm 2013 là 34.778 triệu đồng.

Doanh số cho vay đối với ngành thương mại dịch vụ ngày càng tăng trong những năm gần đây. Cụ thể năm 2011 đạt 14.935 triệu đồng chiếm tỷ trọng 19,03%. Năm 2012 tăng 5.676 triệu đồng tương đương 38,01% so với năm 2011. Năm 2013 đạt 27.815 triệu đồng, nguyên nhân có sự gia tăng này là do dịch vụ mua bán ở huyện ngày càng phát triển đa dạng, giao thông nông thôn thông suốt thuận tiện cho việc kinh doanh vận chuyển hàng hóa. Ngoài ra nhiều chợ mới được đầu tư xây dựng giúp nhu cầu sinh hoạt trao đổi hàng hóa của người dân trong và ngoài huyện tốt hơn, việc kinh doanh ngày càng thuận lợi nên nhu cầu vốn mở rộng sản xuất tăng lên. Ngoài ra ngân hàng còn cho người dân vay vốn để đầu tư xây dựng mô hình du lịch vườn, du lịch sinh thái thu hút khách trong và ngoài nước, đem lại hiệu quả kinh tế cao.


2.2.2.1.4 Doanh số cho vay cá nhân theo phương thức đảm bảo‌


100%

90%

80%

70%

60%

50%

40%

30%

20%

10%

0%

4,9

3,5

2,7

95,1

96,5

97,3

Không có bảo đảm bằng TS

Có bảo đảm bằng TS

2011 2012 2013 Năm


Biểu đồ 2.6 Doanh số cho vay cá nhân theo phương thức bảo đảm

Nguồn: Tác giả tự xây dựng

Dựa vào biểu đồ 2.6 ta thấy tỉ trọng những khoản cho vay có bảo đảm bằng tài sản chiếm tỷ lệ rất cao trên 95% tổng doanh số cho vay và có xu hướng ngày càng tăng qua các năm. Năm 2011 chiếm 95,1% đến năm 2013 tăng lên 97,3%. Việc đảm bảo tín dụng bằng tài sản thế chấp, cầm cố sẽ giúp NH thu hồi vốn trong trường hợp người vay không trả nợ theo quy định. Tài sản đảm bảo chủ yếu là nhà cửa, đất đai. Ngược lại, tỷ trọng cho vay không có tài sản bảo đảm luôn chiến tỉ lệ thấp và giảm dần qua các năm. Do để đảm bảo an toàn nguồn vốn của mình, NH hạn chế cho vay những khoản vay không có tài sản đảm bảo.

Tài sản đảm bảo chính là nguồn thu thứ 2 của NH trong trường hợp KH chỉ trả được một phần khoản vay, khi đó NH sẽ phát mãi TS để thu hồi vốn và lãi. Việc cho vay có tài sản đảm bảo sẽ giúp NH gắn trách nhiệm vật chất vào KH, khi đó KH phải sử dụng vốn vay hiệu quả để có thể trả nợ cho NH và có thể thu hồi lại tài sản đảm bảo. NH chỉ cho vay những KH không có tài sản bảo đảm khi KH có uy tín, giao dịch nhiều lần với NH và luôn trả nợ đúng hạn hoặc được sự bảo lãnh của bên thứ 3.

2.2.2.2 Phân tích doanh số thu nợ cá nhân‌

Xem tất cả 73 trang.

Ngày đăng: 01/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí