của các tác giả khác như: để xác định selen trong mẫu nước sông bằng phương pháp DPCSV, sau khi vô cơ hóa mẫu bằng HNO3 đặc trong lò vi sóng, tiến hành khử Se(VI) về Se(IV) dùng axít HCl 4M, đun nóng 15 phút trong lò vi sóng đạt được độ thu hồi Se(IV) là (100 ± 2) % và nếu dùng axít HCl 2M, 3M độ thu hồi Se(IV) chỉ đạt được lần lượt là (70 ± 3) % và (81 ± 2) %; khi xác định selen trong nước sinh hoạt bằng phương pháp DPCSV, mẫu được chạy qua cột chelex-100, sau đó khử Se(VI) về Se(IV) bằng HCl 6M đun cách thủy 20 phút đạt được độ thu hồi 100% v.v.. Maria Ochsenkühn-Petropoulou và CCS [9] đã xác định dạng Se(VI) trong trầm tích bằng phương pháp DPCSV trên cơ sở khử Se(VI) về Se(IV) bằng cách chiếu UV 4h trong HCl 5M.
Trên cơ sở tham khảo các tài liệu, đồng thời để phù hợp với nền điện li khi xác định bằng phương pháp Von-Ampe hòa tan, chúng tôi chọn phương pháp khử Se(VI) về Se(IV) bằng cách đun cách thủy trong axít HCl. Để tìm được điều kiện tối ưu cho quá trình khử, chúng tôi tiến hành nghiên cứu chọn nồng độ HCl và thời gian khử tối ưu.
- Ảnh hưởng của nồng độ HCl đến hiệu suất khử Se(VI) về Se(IV)
Để nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ HCl đến hiệu suất khử Se(VI) về Se(IV), chúng tôi chuẩn bị 10ml dung dịch Se(VI) có nồng độ không đổi 20ppb và thay đổi nồng độ HCl. Cho toàn bộ dung dịch vào bình Kendan, đặt vào miệng bình một phễu thủy tinh và đun cách thủy ở 90-1000C trong 50 phút. Lấy dung dịch sau khử pha loãng và định mức bằng nước cất siêu sạch đến 100ml. Lấy 10ml dung dịch đem ghi đo DPCSV. Kết quả thu được được chỉ ra trong bảng 3.40.
Bảng 3.40: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ HCl
đến hiệu suất khử Se(VI) về Se(IV)
1M | 2M | 3M | 4M | 5M | 6M | 7M | 8M | |
Hàm lượng Se(IV) tìm thấy (ppb) | 0,820 | 0,978 | 1,199 | 1,367 | 1,589 | 1,705 | 1,634 | 1,607 |
Hiệu suất khử (%) | 46,2 | 55,1 | 67,5 | 77,0 | 89,5 | 96,0 | 92,0 | 90,5 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Ghi Đo Nghiên Cứu Chọn Biên Độ Xung Tối Ưu.
- Sự Phụ Thuộc Của I P Vào Nồng Độ Các Ion Zn(Ii), As(V)
- Đường Dpcsv Và Đường Chuẩn Của Se(Iv) Vùng Nồng Độ (0,8 ÷ 10) Ppb
- Kết Quả Ghi Đo Quang Phổ Hấp Thụ Nguyên Tử Lò Graphit Của Một Số Mẫu Hải Sản
- Đường Dpcsv Và Đồ Thị Thêm Chuẩn Xác Định Dạng Selen Trong Pha Nước Sau Khi Loại Chất Béo Bằng 5Ml N-Hexan (1 Lần)
- Đường Dpcsv Xác Định Dạng Selen Trong Pha Nước Sau Khi Tách Dạng Dmdse Bằng 5,5Ml Ch 2 Cl 2
Xem toàn bộ 165 trang tài liệu này.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, nồng độ HCl tốt nhất cho quá trình khử là 6M.
- Ảnh hưởng của thời gian khử đến hiệu suất khử Se(VI) về Se(IV)
Chúng tôi chuẩn bị 10ml dung dịch gồm: Se(VI) 20ppb, HCl 6M và tiến hành khử trong những thời gian khác nhau. Dung dịch sau khử được pha loãng và định mức bằng nước cất siêu sạch đến 100ml. Lấy 10ml dung dịch đem ghi đo DPCSV, kết quả được chỉ ra trong bảng 3.41.
Thời gian khử (phút) | 10 | 20 | 30 | 40 | 50 | 60 | 70 | 80 | 90 | 100 |
Hàm lượng Se(IV) tìm thấy (ppb) | 1,278 | 1,341 | 1,478 | 1,575 | 1,678 | 1,820 | 1,740 | 1,712 | 1,657 | 1,581 |
Hiệu suất khử (%) | 72,0 | 75,5 | 83,2 | 88,7 | 94,5 | 102,5 | 98,0 | 96,4 | 93,3 | 89,0 |
Bảng 3.41: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian khử đến hiệu suất khử Se(VI) về Se(IV)
Kết quả nghiên cứu cho thấy, thời gian tối ưu để khử Se(VI) về Se(IV) là 50÷90 phút. Tuy nhiên, để hiệu suất khử cao nhất, chúng tôi chọn thời gian khử là 60 phút.
Sau khi nghiên cứu, khảo sát, chúng tôi đưa ra quy trình phân tích hàm lượng Se tổng trong mẫu hải sản được tóm tắt theo sơ đồ hình 3.40.
3-4h
2ml (HNO3 + HClO4) (1:1)
5ml H2SO4
2500C
Cô cạn
60ph
HCl 6M 90-1000C
0,01 gam mẫu
Mẫu được vô cơ hóa
Muối trắng ẩm
Se(IV)
Ghi đo DPCSV
Hình 3.40: Quy trình xác định Se tổng trong mẫu hải sản
3.6.1.2. Đánh giá phương pháp
Để đánh giá độ chính xác của phương pháp, chúng tôi sử dụng mẫu chuẩn Quốc Tế DORM-2 (Dogfish muscle certified reference material for trace metals) để tiến hành định lượng Se tổng theo quy trình trên. Tuy nhiên, do hàm lượng Se trong mẫu chuẩn nhỏ nên chúng tôi lấy lượng mẫu ban đầu nhiều hơn so với quy trình.
Cân 0,05g mẫu chuẩn DORM-2 cho vào bình Kendan, thêm vào mẫu 2ml dung dịch hỗn hợp axít (HNO3 + HClO4) đậm đặc tỉ lệ (1:1), thêm tiếp 5ml H2SO4 đậm đặc, đặt phễu thủy tinh nhỏ vào miệng bình. Đun mẫu trên bếp điều nhiệt ở 2500C trong 3-4 giờ cho đến khi mẫu trong và không màu, đổ mẫu sang cốc thủy tinh chịu nhiệt và cô cạn hết axít dư đến khi thu được muối trắng ẩm. Hòa tan muối bằng 10ml HCl 6M và đun cách thủy ở nhiệt độ 90-1000C trong 60 phút để chuyển toàn bộ lượng Se(VI) trong mẫu về Se(IV). Pha loãng mẫu bằng nước cất siêu sạch
và định mức đến 100ml. Hút 10ml dung dịch mẫu, tiến hành ghi đo DPCSV theo các điều kiện tối ưu đã đưa ra trong bảng 3.13 với thời gian điện phân 90s, sử dụng phương pháp thêm chuẩn để xác định hàm lượng Se tổng trong mẫu. Kết quả được lấy trung bình sau 3 lần ghi đo mẫu.
Để nghiên cứu độ thu hồi Se trong mẫu chuẩn, chúng tôi chuẩn bị mẫu thêm như sau: cân 0,05g mẫu DORM-2 cho vào bình Kendan, thêm vào mẫu 70µl Se(IV) (1000 µg/l Se), khi đó lượng Se thêm vào mẫu là 0,07µg. Tiến hành phá mẫu và định lượng tương tự như mẫu chuẩn. Kết quả nghiên cứu thu được (xem phần phụ lục) sử dụng để tính toán độ thu hồi theo công thức:
Rev (%) = (C2 – C1)×100/C0 (*)
Trong đó: +C2 – Nồng độ mẫu đã thêm
+C1 – Nồng độ mẫu thực
+C0 – Nồng độ thêm vào
Các kết quả phân tích được chỉ ra trong hình 3.41 và bảng 3.42.
Se
c = 0.682 µg /L
+/- 0.051 µg /L (7.48 %)
-30.0n
-25.0n
-20.0n
) A
( -15.0n
I
-10.0n
-6.8e--50.0007n
0
-2.00e-6 -1.00e-6 0 1.00e-6 2.00e-6
c (g/L)
Se c =
+/-
0.682 µg /L
0.051 µg /L (7.48 %)
-30.0n
-25.0n
-20.0n
-15.0n
-10.0n
-6.8e--50.0007n
0
-2.00e-6 -1.00e-6 0 1.00e-6 2.00e-6
c (g/L)
I (A)
Hình 3.41: Đường DPCSV và đồ thị thêm chuẩn xác định hàm lượng Se tổng trong mẫu chuẩn DORM-2
Bảng 3.42: Kết quả phân tích hàm lượng Se tổng trong mẫu chuẩn DORM-2
Hàm lượng selen tổng | Độ thu hồi Rev (%) | ||||||
Giá trị chứng chỉ (mg/kg) | Kết quả phân tích (mg/kg) | Sai số so với giá trị chứng chỉ | |||||
Lần 1 | Lần 2 | Lần 3 | TB | ||||
1,364 | 1,342 | 1,312 | 1,339 | ||||
DORM-2 | 1,400 ± 0,09 | 4,36% | 91,64 | ||||
±0,102 | ±0,096 | ±0,126 | ±0,108 |
Từ kết quả nghiên cứu thu được cho thấy, sai số giữa kết quả xác định theo phương pháp nghiên cứu và giá trị chứng chỉ là không đáng kể. Do đó có thể kết luận: Phương pháp DPCSV mà chúng tôi nghiên cứu có độ chính xác cao.
3.6.1.3. Áp dụng phân tích hàm lượng selen tổng trong mẫu hải sản
Trên cơ sở quy trình phân tích đã xây dựng, chúng tôi tiến hành phân tích, xác định hàm lượng selen tổng trong các mẫu hải sản.
Cân 0,01g mẫu hải sản khô đông cho vào bình Kendan, thêm vào mẫu 2ml
dung dịch hỗn hợp (HNO3 + HClO4) tỉ lệ (1:1) và 5ml H2SO4 đậm đặc, đặt phễu thủy tinh nhỏ vào miệng bình. Đun mẫu trên bếp điều nhiệt ở 2500C trong 3-4giờ
cho đến khi mẫu trong và không màu, đổ mẫu sang cốc thủy tinh chịu nhiệt và cho bay hơi hết axít dư cho đến khi thu được muối trắng ẩm. Hòa tan muối bằng 10ml HCl 6M và đun cách thủy ở nhiệt độ 90-1000C trong 60 phút để chuyển toàn bộ lượng Se(VI) trong mẫu về Se(IV). Pha loãng mẫu bằng nước cất siêu sạch và định mức đến 100ml. Hút 10ml dung dịch mẫu, tiến hành ghi đo DPCSV theo các điều
kiện tối ưu đã đưa ra trong bảng 3.13 với thời gian điện phân thay đổi tùy theo từng mẫu và sử dụng phương pháp thêm chuẩn để xác định hàm lượng Se tổng trong mẫu hải sản. Kết quả được lấy trung bình sau 3 lần ghi đo mẫu.
Để nghiên cứu độ thu hồi selen trong các mẫu hải sản, chúng tôi chuẩn bị mẫu thêm như sau: cân 0,01g mỗi mẫu hải sản khô đông cho vào bình Kendan,
thêm vào mẫu 50µl Se(IV) (10.000 µg/l Se), khi đó lượng Se thêm vào mỗi mẫu là 0,5µg. Tiến hành phá mẫu và định lượng tương tự như mẫu thật. Kết quả nghiên cứu thu được (xem phần phụ lục) sử dụng để tính toán độ thu hồi theo công thức (*).
Kết quả phân tích mẫu được thể hiện trên các hình từ 3.42 đến 3.46.
* Mẫu Ngao
Hình 3.42: Đường DPCSV và đồ thị thêm chuẩn mẫu Ngao
* Mẫu cá Khoai
Hình 3.43: Đường DPCSV và đồ thị thêm chuẩn mẫu cá Khoai
* Mẫu tôm Sú
Hình 3.44: Đường DPCSV và đồ thị thêm chuẩn mẫu tôm Sú
* Mẫu Mực
Hình 3.45: Đường DPCSV và đồ thị thêm chuẩn mẫu Mực
* Mẫu cá Thu
Hình 3.46: Đường DPCSV và đồ thị thêm chuẩn mẫu cá Thu
Tổng hợp các kết quả thu được thể hiện ở bảng 3.43.
Bảng 3.43: Kết quả xác định hàm lượng Se tổng trong các mẫu hải sản
Ngao | Cá Khoai | Tôm Sú | Mực | Cá Thu | |
Lần 1 | 105,39 | 52,78 | 15,46 | 41,80 | 86,86 |
Lần 2 | 106,30 | 51,68 | 14,90 | 42,17 | 86,57 |
Lần 3 | 105,65 | 50,98 | 15,12 | 43,13 | 85,98 |
Giá trị trung bình | 105,78 | 51,81 | 15,16 | 42,37 | 86,47 |
Độ lệch chuẩn | 0,656 | 0,907 | 0,282 | 0,686 | 0,448 |
Độ lệch chuẩn trung bình | 0,379 | 0,524 | 0,163 | 0,396 | 0,259 |
Rev (%) | 109,24 | 97,22 | 96,26 | 91,96 | 93,08 |
3.6.1.4. Kết quả ghi đo quang phổ hấp thụ nguyên tử lò graphit (GFAAS) của một số mẫu hải sản
Bên cạnh việc xác định hàm lượng selen tổng trong hải sản bằng phương pháp DPCSV, chúng tôi còn xác định hàm lượng selen tổng trong một số mẫu đại diện bằng phương pháp GFAAS với mục đích: