Cho Vay Và Vai Trò Của Nó Trong Nền Kinh Tế Thị Trường


+ Mở tài khoản giao dịch cho các khách hàng là pháp nhân, thể nhân trong nước và nước ngoài.

+ Cung ứng các phương tiện thanh toán cho khách hàng, thực hiện các dịch vụ trong nước và quốc tế.

+ Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ.


+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác.


+ Thực hiện dịch vụ ngân quỹ (thu phát tiền mặt, kiểm đếm, phân loại, bảo quản vận chuyển tiền mặt…)

+ Tham gia hệ thống thanh toán bù trừ trong nước và hệ thống thanh toán quốc tế khi được phép.

1.1.3.4 Hoạt động khác

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.


Ngoài ba mặt hoạt động nói trên, các NHTM còn được thực hiện các hoạt động khác, phù hợp với chức năng nghiệp vụ của mình đồng thời không bị luật pháp nghiêm cấm. Các hoạt động này gồm:

Phân tích hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. HCM – PGD Lạc Long Quân - 3

+ Góp mua cổ phần

Góp vốn, mua cổ phần vào các doanh nghiệp.

Góp vốn, mua cổ phẩn của các tổ chức tín dụng khác.

+ Thực hiện việc mua bán chứng từ có giá trên thị trường tiền tệ.

+ Kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm.

+ Thực hiện các nghiệp vụ ủy thác và đại lý.

+ Cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính tiền tệ và các dịch vụ khác có liên quan.

1.2 Cho vay và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường

1.2.1 Khái niệm về hoạt động cho vay

Là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.


1.2.2 Vai trò của hoạt động cho vay


Thòa mãn nhu cầu của khách hàng thiếu vốn trên thị trường: Trong nền kinh tế thị trường, vốn tự có của hầu hết các doanh nghiệp cũng như nguồn vốn của các tổ chức xã hội, dân cư đều nhỏ hơn so với nhu cầu sử dụng vốn. Do đó, Ngân hàng trở thành một kênh cung cấp vốn tin cậy cho các nhu cầu đó.

Thúc đẩy và kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Việc thỏa mãn một phần hay toàn bộ nhu cầu vốn của doanh nghiệp đã tạo điều kiện giúp cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, đầu tư xây dựng cơ bản … từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.

Nâng cao hệ thống kinh doanh: Khác với việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng phải có nghĩa vụ cả gốc và lãi của khoản vay đến khi hết hạn. Do đó yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình trạng trì trệ, các doanh nghiệp phải tự chủ kinh doanh, tức là phải nắm bắt được tình hình thị trường, đánh giá, phân tích những biến động và xu hướng phát triển của thị trường để từ đó tìm ra hướng đi cho mình.

1.2.3 Phân loại cho vay


Phân loại cho vay là việc sắp xếp lại các khoản cho vay theo từng nhóm dựa theo một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có sơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau:

1.2.3.1 Dựa vào mục đích cho vay


Cách phân loại theo mục đích cho vay nhằm phục vụ nhu cầu về vốn cho các cá nhân và tổ chức kinh tế, bao gồm: cho vay bất động sản, cho vay công nghiệp và thương mại, cho vay các định chế tài chính, cho vay cá nhân, cho thuê của các định chế tài chính, cho vay khác. Căn cứ vào mục đích cho vay có cho vay sản xuất lưu thông hàng hóa và cho vay tiêu dùng.

+ Cho vay sản suất lưu thông hàng hóa là loại cho vay được cung cấp cho các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình sản xuất


kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc đáp ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế.

+ Cho vay tiêu dùng là loại cho vay được sử dụng để cho vay các nhu ng. Loại cho vay này thường được sử dụng để cho vay các cá nhân đáp u phục vụ đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá nhân vay vốn.

1.2.3.2 Dựa vào mục đích vay


Gồm: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn


+ Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn không quá 12 tháng (1 năm). Cho vay ngắn hạn thường được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động và các nhu cầu thiếu hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn.

+ Cho vay trung hạn là loại cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, thường được sử dụng để cho vay sửa chữa, cải tạo tài sản cố định, các nhu cầu mua sắm tài sản cố định,… có thời hạn thu hồi vốn nhanh hoặc các nhu cầu thiếu hụt vốn nhưng có thời hạn hoàn vốn trên một năm.

+ Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn từ trên 5 năm, thường được sử dụng để cho vay các nhu cầu mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ bản,… có thời hạn thu hồi vốn lâu (thời gian hoàn vốn vay trên 5 năm).

1.2.3.3 Dựa vào mức độ tín nhiệm


Gồm: Cho vay có đảm bảo bằng tài sản và cho vay không có đảm bảo bằng tài sản.


+ Cho vay có đảm bảo bằng tài sản là loại cho vay mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của chủ thể vay vốn được đảm bảo bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc đảm bảo bằng tài sản của bên thứ ba.

+ Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản là loại cho vay mà theo đó Ngân hàng chủ động lựa chọn khách hàng để cho vay trên cơ sở khách hàng có tín nhiệm với Ngân hàng, có năng lực tài chính và có phương án, dự thi, có khả năng hoàn trả nợ vay hoặc NHTM Nhà nước được cho vay theo chỉ định của Chính phủ hoặc cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị – xã hội.


1.2.3.4 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn


Gồm có cho vay vốn lưu động và cho vay vốn cố định


+ Cho vay vốn lưu động: được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho các thành phần kinh tế có quan hệ tín dụng với Ngân hàng.

+ Cho vay vốn cố định: cho vay để hình thành nên tài sản cố định cho các thành phần kinh tế có quan hệ tín dụng với Ngân hàng.

1.2.4 Các phương thức cho vay


Theo Điều 16 Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN “V/v ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng”, các tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng vay để lựa chọn phương thức cho vay phù hợp. Các phương thức cho vay theo quyết định bao gồm:

+ Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.

+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: tổ chức tín dụng và khách hàng xác định, thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.

+ Cho vay theo dự án đầu tư: tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.

+ Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương pháp vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của quy chế này và quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng do Thống đốc NHNN ban hành.

+ Cho vay trả góp: khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kì hạn trong thời gian cho vay.


+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời gian hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.

+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay, phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và c a NHNN Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

+ Các phương thức cho vay khác: phù hợp với quy định tại quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.

1.2.5 Các nguyên tắc cho vay


Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.

Nhằm đảm bảo tính hiệu quả v tạo điều kiện cho việc hoàn trả nợ vay của khách hàng, mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn xin vay, trong đó nói rò mục đích kèm theo phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Theo đó, Ngân hàng yêu cầu khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích vay và đảm bảo thực thi có hiệu quả. Nếu Ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích thì Ngân hàng có thể thu hồi vốn trước thời hạn.

Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.


Theo nguyên tắc này thì khách hàng phải trả vốn và lãi sau một thời gian sử dụng nhất định. Để thực hiện nguyên tắc này, các khoản cho vay của Ngân hàng đều có kỳ hạn nợ, khi hết hạn khách hàng phải nộp tiền để trả nợ Ngân hàng. Nếu đến hạn Ngân hàng không nhận được lệnh của khách hàng thì Ngân hàng sẽ tự động ghi nợ vào tài khoản tiền gửi của khách hàng, nếu tài khoản của khách hàng không có số dư thì Ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn, đồng thời gửi giấy báo cho khách hàng biết để đi đến việc phát mãn tài sản thế chấp.

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của Ngân hàng


Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản của một Ngân hàng, hoạt động cho vay phát triển sẽ kéo theo các hoạt động khác của Ngân hàng phát triển. Nâng cao chất lượng cho vay đã, đang và sẽ là cái đích mà tất cả các NHTM hướng tới. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. Bên cạnh các nhân tố từ chính Ngân hàng, còn có những nhân tố từ khách quan của Ngân hàng và các nhân tố chủ quan khác.

1.3.1 Những nhân tố khách quan


+ Môi trường kinh tế


Môi trường kinh tế phát triển có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay. Một môi trường kinh tế phát triển lành mạnh, các chủ thể tham gia gia nền kinh tế hoạt động có hiệu quả sẽ thúc đẩy chất lượng hoạt động cho vay được nâng lên. Nhưng nền kinh tế cũng có thể có những thay đổi bất ngờ. Chẳng hạn khi lạm phát cao, lãi suất thực tế sẽ giảm xuống và nếu như Ngân hàng không cân đối giữa các khoản mục bên nguồn vốn và tài sản thì các khoản cho vay đó có thể không mang lại hiệu quả như mong đợi. Cũng có thể có những biến động về tỷ giá hoặc biến động về thị trường làm cho chủ đầu tư bị bất ngờ, dẫn đến dòng tiền vào không như kế hoạch làm giảm khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Như vậy, chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế mà nó hoạt động, vấn đề đối với Ngân hàng là phải làm tốt công tác dự báo và khả năng thích ứng nhanh khi có sự biến động nhằm đảm bảo chất lượng của hoạt động cho vay.


+ Môi trường pháp lý


Một NHTM khi hoạt động phải tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật của Nhà nước nói chung và NHNN nói riêng. Như vậy môi trường pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng. Một hệ thống pháp lý đầy đủ, đồng bộ và ổn định các Ngân hàng sẽ dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình, góp phần vào việc nâng cao chất lượng cho vay.

+ Môi trường Chính trị –Xã hội


Môi trường chính trị – xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động đầu tư và mạnh dạn mở rộng hoạt động cho vay. Điều này giúp cho Ngân hàng có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn. Tác động của môi trường chính trị – xã hội tới chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng là không thường xuyên, nhưng khi có biến động về chính trị, tác động của nó tới các Ngân hàng là vô cùng lớn. Một sự thay đổi trong hệ thống chính trị có thể làm cho các Ngân hàng mất toàn bộ các khoản cho vay của mình, điều này sẽ đẩy nó đến bờ vực phá sản.

1.3.2 Những nhân tố chủ quan


+ Chính sách cho vay


Chính sách cho vay là định hướng cơ bản cho hoạt động cho vay của Ngân hàng. Thông thường chính sách cho vay có các khoản mục như sau: các loại cho vay được thực hiện, thanh toán nợ, vì vậy nó có quyết định to lớn đến sự thành công hay thất bại của Ngân hàng. Một chính sách cho vay đúng đắn sẽ kích thích được việc tiết kiệm và đầu tư, thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của Ngân hàng, đồng thời tuân thủ theo pháp luật và đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra.

+ Chất lượng của công tác thẩm định dự án


Khi đến Ngân hàng để xin được vay vốn khách hàng thường phải mang đến một bộ hồ sơ về dự án mà họ sẽ tiến hành thực hiện. Thẩm định dự án giúp Ngân hàng xem xét một cách toàn diện các mặt của dự án để xác định tính khả thi của dự án, trên cơ sở đó sẽ quyết định khách hàng này có đủ điều kiện để được vay vốn hay không. Cũng thông qua công tác thẩm định, Ngân hàng với kinh nghiệm vốn có của mình có thể tư


vấn, giúp đỡ các chủ đầu tư s a đổi những điểm không hợp lý trong dự án để dự án có tính khả thi hơn, tạo mối quan hệ tốt với khách hàng.

Thẩm định là công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính toán. Do công việc này là cơ sở để quyết định có nên cho vay hay không nên chất lượng của công tác này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của hoạt động cho vay. Nếu chất lượng của công tác thẩm định không cao tức là nhân viên tín dụng không xác định được thực chất dự án có hiệu quả hay không, điều đó sẽ làm cho những khoản cho vay mà Ngân hàng đã cấp sẽ gặp nhiều rắc rối trong việc thu hồi các món nợ chính của mình. Chính vì vậy mà công tác thẩm định đòi hỏi các nhân viên thẩm định phải có trình độ cao và sự kết hợp một cách có hiệu quả giữa các phòng ban trong Ngân hàng.

+ Chất lượng của đội ngũ nhân sự


Yếu tố mang tính quyết định đến việc nâng cao hay suy giảm chất lượng cho vay lại chính là nguồn nhân lực của Ngân hàng, vì suy cho cùng hoạt động cho vay của Ngân hàng cũng là những quyết định mang tính chủ quan. Một Ngân hàng với đội ngũ lãnh đạo tốt sẽ đưa ra những chính sách hợp lý và phương hướng phát triển phù hợp với khuynh hướng phát triển của nền kinh tế. Một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi sẽ giúp Ngân hàng có những khoản vay với chất lượng cao nhất. Các cán bộ của các phòng ban, các bộ phận khác sẽ giúp cho Ngân hàng mở rộng các hoạt động kinh doanh của mình, tạo dấu ấn trong nền kinh tế.

+ Công tác tổ chức


Tổ chức của NHTM được sắp xếp một cách có khoa học, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong từng Ngân hàng, trong từng hệ thống NHTM cũng như giữa NHTM với các cơ quan quản lý Nhà nước như NHNN, Sở kế hoạch và đầu tư, Sở tài chính… sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng. Theo dòi, quản lý sát các khoản cho vay là cơ sở để quản lý có hiệu quả các khoản cho vay. Tổ chức Ngân hàng theo nguyên tắc tập trung có phân cấp, chính là khâu quan trọng trong quá trình quản lý chất lượng cho vay đồng bộ, góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ của Nhà nước.

Xem tất cả 97 trang.

Ngày đăng: 13/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí