Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Tmcp Việt Nam Thịnh Vượng - Phòng Giao Dịch Kim Liên

+ Các thông tin tài chính của khách hàng: khả năng về tài chính của khách hàng, thu nhập hiện tại, khả năng trả nợ và bảo đảm k

Chất lượng cho vay và tính đa dạng của các loại hình sản phẩm CVTD.

Chất lượng là vấn đề hết sức quan trọng và có ý nghĩa then chốt đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, đặc biệt là đối với các tổ chức tín dụng. Do đó, trong bất kỳ khoản mục vay nào, thì việc quản lý tốt chất lượng các khoản vay, tạo nhiều lợi nhuận chính là động lực thúc đẩy quá trình mở rộng, phát triển tín dụng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng.

Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, khi mà ngân hàng nào cũng coi cho vay tiêu dùng là nội dung trọng yếu trong chiến lược kinh doanh thì việc tạo ra sự khác biệt để thu hút khách hàng là điều cực kỳ cần thiết. Điều này có thể thực hiện bằng cách đưa ra một danh mục đa dạng các loại hình sản phẩm CVTD hoặc kết hợp các gói sản phẩm lại với nhau để khách hàng có thêm nhiều tiện ích khi sử dụng dịch vụ ngân hàng, từ đó góp phần mở rộng hoạt động CVTD và các hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng.

Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng.

Phải khẳng định rằng: việc mở rộng cho vay tiêu dùng


người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng do đó họ không những phải giỏi về chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải hiểu biết về tâm lí, thói quen, sở thích của từng nhóm khách hàng, có hiểu biết về thị trường hàng hoá và dịch vụ. Dưới con mắt của khách hàng thì cán bộ Ngân hàng chính là hình ảnh của Ngân hàng. Nếu như trong quá trình giao tiếp với cán bộ Ngân hàng mà họ cảm thấy an tâm về trình độ

đầy đủ các thiết bị tiên tiến, phù hợp với phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ kịp thời các yêu cầu của khách hàng thì sẽ giúp cho Ngân hàng có khả năng cạnh tranh và thực hiện việc mở rộng tín dụng tiêu dùng.

Tình trạng của người tiêu dùng


mua sắm những hàng hoá có giá trị lớn như: mua



cho vay mà Ngân hàng phải xem xét tới những lần trả nợ trước, tình hình thu nhập có ổn định hay không. Nếu những người đến Ngân hàng đều không có đủ năng lực tài chính thì cơ hội mở rộng cho vay tiêu dùng chỉ là mục tiêu chứ không thực hiện được.


16



1.3.2.

Nhóm nhân tố này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tiêu dùng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Cụ thể là:

Nhân tố tình trạng của nền kinh tế

Chúng ta đều đã biết rằng nhu cầu tiêu dùng hàng hoá dịch vụ của dân cư phụ thuộc rất lớn vào tình trạng của nền kinh tế.


lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, lạm phát, không ổn định thì cầu tiêu dùng trong dân cư giảm mạnh, thị trường tài chính tiền tệ có chiều hướng đi xuống. Người dân có xu hướng tiết kiệm hơn là tiêu dùng, bởi vậy tín dụng tiêu dùng thời kỳ này sẽ giảm xuống.Và trong tình thế này thì rất khó có thể xây dựng một chiến lược phát triển, mở rộng lâu dài.

Nhân tố xã hội

Nhân tố xã hội bao gồm: quan niệm xã hội, phong tục tập quán, tình hình trật tự an ninh, trình độ dân trí, độ tin tưởng lẫn nhau,.... Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới các tác nhân tham gia vào quan hệ tín dụng tiêu dùng nói riêng và các tín dụng khác của Ngân hàng nói chung. Do quan hệ tín dụng được hình thành dựa trên cơ sở tín nhiệm lẫn nhau nên nếu khách hàng nào có uy tín với Ngân hàng, có

an toàn và hiệu quả, tạo được lòng tin trong dân chúng thì sẽ có nhiều sự lựa chọn của khách hàng hơn.

Nhân tố pháp lý

Bất kỳ một hoạt động kinh tế nào muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì yếu tố đầu tiên quyết định đó là môi trường chính trị phải ổn định, an toàn và bền vững. Vì đây chính là đầu não định hướng cho các đường lối chính sách của một nước, do vậy các hoạt động kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào điều này.

g cho vay. Bên cạnh đó quyền lợi và trách nhiệm của các ngân hàng thương mại và các bên liên quan cũng được bảo vệ, giải quyết khi có tranh chấp xảy ra. Ngược lại nếu các quy định của pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, có nhiều khẽ hở thì rất khó cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, đồng thời cũng tạo ra khó khăn cho các doanh nghiệp, họ sẽ không yên tâm hoạt động trong môi trường như vậy, cắt giảm


17

đầu tư làm cho nền kinh tế kém phát triển và thu nhập của người dân giảm sút, nhu cầu tiêu dùng giảm, khả năng mở rộng cho vay giảm. Do đó có thể thấy môi trường pháp luật thông thoáng, rõ ràng sẽ giúp các ngân hàng hoạt động an toàn hiệu quả và là nền tảng cho quá trình đưa vào mở rộng CVTD của các NHTM.

Đối thủ cạnh tranh

Đối thủ cạnh tranh là tác nhân trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng kinh doanh. Đối thủ cạnh tranh chính trên thị trường có thể là đối thủ cạnh tranh trực tiếp hoặc đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Những đối thủ cạnh tranh trực tiếp thường cạnh tranh gay gắt bằng cách đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ, tung ra các sản phẩm, dịch vụ mới với một chính sách giá phù hợp trong khi những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn với những nguồn lực tài chính dồi dào có thể học hỏi được kinh nghiệm từ thất bại của những ngân hàng đi trước, tận dụng lợi thế của người đi sau cũng có thể gây ra những áp lực lớn với ngân hàng. Điều này đòi hỏi ngân hàng ngày càng phải hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình trong đó có hoạt động CVTD nếu không muốn mất thị phần đồng thời ngân hàng không chỉ nghiên cứu chiến lược kinh doanh của mình mà còn phải nắm bắt được chiến lược kinh doanh của đối thủ để có biện pháp kịp thời đối phó, đưa ra các quyết định chiến lược kinh doanh phù hợp.


18



CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG - PHÒNG GIAO DỊCH KIM LIÊN

2.1.

2.1.1.


03/06/2008. Phòng 61 ượng cán bộ nhân viên ban đầu là 12 người.

g



Sau 6 hàng: không ngừng được mở rộng cả đối tượng khách hàng tiền gửi và khách hàng có quan hệ tín dụng với số lượng khách hàng vay vốn ban đầu chỉ gồm 14 khách (trong đó có 07 khách hàng doanh nghiệp và 07 khách hàng cá nhân), nay đã tăng lên trên 160 khách hàng (trong đó có 60 khách hàng doanh nghiệp và 100 khách hàng cá nhân) với ngành nghề kinh doanh rất đa dạng như kinh doanh sắt, thép inox, đồng, nhôm, chè, thiết bị điện tử,... số lượng khách hàng tiền gửi và sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng cũng tăng trưởng không ngừng. Tổng số lượng khách hàng có quan hệ giao dịch tại Phòng giao dịch đạt trên 1000 khách. Số dư huy động và cho vay đã không ngừng tăng lên. Có thể thấy Phòng giao dịch VPBank Kim Liên cũng như hệ thống VPBank nói chung đang trên đà phát triển mạnh mẽ, hiệu quả.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch VPBank Kim Liên

Phòng giao dịch có đội ngũ nhân viên trẻ, có năng lực, chuyên môn. Hiện nay phòng giao dịch Kim Liên có tổng 30 cán bộ công nhân viên với tuổi đời bình quân là 28 tuổi, trong đó tất cả đều có trình độ đại học và trên đại học. Theo quyết định số 828/QĐ-HĐQT được Hội đồng quản trị VPBank phê duyệt ngày 3/6/2008, cơ cấu tổ chức của phòng giao dịch VPBank Kim Liên thực hiện theo mô hình dưới đây:


19

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của phòng giao dịch VPBank Kim Liên



Nguồn Phòng kế hoạch tổng hợp Trong đó Giám đốc là người đứng đầu 28


(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp)

Trong đó:

Giám đốc: là người đứng đầu và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc NHTMCP VPBank về điều hành phòng giao dịch VPbank Kim Liên.

Mỗi phòng là một bộ phận của phòng giao dịch. Ngoài chức năng, nhiệm vụ quy định riêng, các phòng ban đều có quyền và nghĩa vụ giống nhau trong các phạm vi sau:

- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những lĩnh vực được đảm nhiệm, có quyền tham gia, đóng góp ý kiến về những vấn đề liên quan đến công tác.

- Bố trí sắp xếp lao động phù hợp với trình độ và yêu cầu công việc.

- Chỉ đạo và kiểm tra nhân viên thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm về những sai sót trong phạm vi công tác.

- Xây dựng chương trình làm việc, đề ra biện pháp thực hiện chương trình đó.

- Các phòng có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau, đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả.

Phòng dịch vụ khách hàng

- Tổ chức triển khai thực hiện các công cụ huy động vốn

- Thực hiện công tác cân đối và điều hoà vốn

- Cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng

- Thực hiện kinh doanh tiền tệ, quản lý kho quỹ


20



Phòng tín dụng

- Đầu mối tổng hợp kế hoạch kinh doanh hàng năm của phòng giao dịch theo hướng dẫn của MSB và chỉ đạo của giám đốc chi nhánh

- Nghiên cứu, thẩm định, trình phê duyệt và thực hiện các thủ tục cấp tín dụng cho vay, bảo lãnh, chiết khấu cho khách hàng theo quy định, quy trình và hướng dẫn của MSB

- Thực hiện các biện pháp quản lý các khoản tín dụng đã cấp cho khách hàng

- Xây dựng, quản lý và thực hiện chế độ thông tin tín dụng

- Phân tích, đánh giá đối thủ cạnh tranh trên địa bàn và thực hiện các biện pháp cạnh tranh của phòng giao dịch trong lĩnh vực cấp tín dụng.

Phòng kế toán

- Tổ chức quản lý và thực hiện hoạt động kế toán - tài chính

- Quản lý tài sản cố định và công cụ lao động

- Tham gia quản lý kho tiền.

Phòng kế hoạch tổng hợp

- Tham mưu và giúp việc cho giám đốc trong công tác

- Tổng hợp các tình hình, hoạt động của phòng giao dịch

- Quản lý lao động, tiền lương.

2.1.3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch trong thời gian vừa qua

2.1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh

Trong những năm trở lại đây, hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, tích cực. Một số hoạt động kinh doanh như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, dịch vụ khách hàng đang từng bước phát triển, mở rộng và bước đầu có hiệu quả, khách hàng vay vốn đa dạng phong phú. Nhờ vậy hoạt động của phòng giao dịch đã và đang được củng cố ngày một phát triển, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh và góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.


21

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 – 2013

Đơn vị: tỷ đồng



Chỉ tiêu


2011


2012


2013

So sánh

2012/2011


So sánh 2013/2012

Số tuyệt

đối


(%)

Số tuyệt

đối


(%)


Tổng thu nhập


23,93


28,81


37,57


4 88


20,39


8,76


30,4


Tổng chi phí


13,70


16,58


23,24


2,88


21,02


6,66


40,17

Chênh lệch

thu - chi


10,23


12,23


14,33


2,00


19,55


2,1


17,17

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 57 trang tài liệu này.

(Nguồn: Phòng kế toán)

Nhìn vào bảng trên ta thấy lợi nhuận của phòng giao dịch ngày càng tăng phản ánh hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, tích cực. Có được những thành quả trên là do:

Trong thời gian qua, nguồn vốn huy động của phòng giao dịch liên tục tăng. Sự tăng trưởng nguồn vốn này cùng với sự mở rộng tín dụng đối với mọi thành phần kinh tế và dân cư phát triển sản xuất kinh doanh và phục vụ nhu cầu đời sống. Các hoạt động dịch vụ ngân hàng khác cũng phát triển, thu từ hoạt động dịch vụ năm sau cao hơn năm trước, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu bình quân. Bên cạnh đó các khoản thu nhập khác như thu nợ tồn đọng, nợ đã được xử lý bằng nguồn dự phòng...luôn được chú trọng vì vậy các khoản thu khác đã tăng lên. Cùng với việc tăng cường khai thác các khoản thu, phòng giao dịch luôn tìm cách để giảm thấp chi phí bằng việc đẩy mạnh huy động vốn với lãi suất thấp, tiết kiệm các khoản chi phí không cần thiết, mọi khoản chi phí cho hoạt động kinh doanh phải đảm bảo hợp lý và đem lại hiệu quả.

Nhìn chung hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch trong những năm qua đã mang lại lợi nhuận cao, đảm bảo đời sống cho cán bộ nhân viên và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Tình hình cụ thể như sau:


22



Thu nhập: Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng thu nhập tăng đều qua mỗi năm, tốc độ tăng ngày càng cao. Năm 2011, tổng thu nhập đạt 23,93 tỷ đồng. Năm 2012 đạt 25,81 tỷ đồng ( tăng 4,88 tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng mức tăng trưởng 20,3%). Đến năm 2013, con số này đạt 37,57 tỷ đồng ( tăng 8,67 tỷ đồng, tương ứng mức tăng 30,4% so với năm 2012).

Chi phí:.Năm 2011 tổng chi phí ở mức 13,7 tỷ đồng. Năm 2012 là 16,58 tỷ đồng (tăng số tuyệt đối là 2,88 tỷ đồng, mức tăng tương đối 21,02% so với năm 2011). Đặc biệt trong năm 2013 tổng chi phí tăng mạnh, lên tới 23,24 tỷ đồng ( tương ứng mức tăng 40,17% , tăng 6,66 tỷ đồng so với năm 2012). Tổng chi phí có sự dao động là do quy mô hoạt động của phòng giao dịch ngày càng được mở rộng và nguồn vốn huy động ngày càng tăng.

Chênh lệch thu – chi:




tỷ đồng. Năm 2012 đạt 12,23 tỷ đồng, tăng 2 tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng với mức tăng 19,55%. Năm 2013, lợi nhuận tăng 17,17% so với năm 2012 và đạt 14,33 tỷ đồng.

Những con số trên đã nói lên phần nào sự nỗ lực của ngân hàng trong quá trình phát triển hoàn thiện nghiệp vụ kinh doanh, quy mô hoạt động mở rộng, sự tín nhiệm của khách hàng ngày càng tăng, hứa hẹn tiềm năng phát triển lớn trong tương lai.

2.1.3.2. Tình hình huy động vốn

Đặc trưng kinh doanh tín dụng của ngân hàng là kinh doanh chủ yếu dựa vào tiền của người khác, kinh doanh qua tay người khác. Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, ngân hàng đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc điều hòa, cung cấp vốn cho nền kinh tế. Chính vì vậy, có thể khẳng định rằng vốn của ngân hàng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng. Bên cạnh đó vốn còn là chìa khóa, là yếu tố hàng đầu của mọi quá trình phát triển.

Nhận thức được tầm quan trọng nói trên của nguồn vốn, VPBank Kim Liên luôn coi trọng công tác huy động vốn nhằm đảm bảo quy mô nguồn vốn luôn tăng trưởng theo kế hoạch đã định cũng như đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách hiệu quả nhất. Để thấy được tình hình thực hiện công tác huy động vốn tại Phòng giao dịch Kim Liên một cách rõ ràng hơn, chúng ta hãy xem xét biểu đồ dưới đây:


23

Biểu đồ 2.1. Tổng VHĐ và tăng trưởng VHĐ giai đoạn 2011-2013

Đơn vị: tỷ đồng (cột trái), % (cột phải)


800

700

600

500

400

300

200

100

0

16

14

12

10

8

6

4

2

0

Tổng VHĐ

Tăng trưởng VHĐ

Tổng VHĐ

Tăng trưởng VHĐ

2011

562,74

8,64

2012

647,04

13,03

2013

757,37

14,56

(Nguồn: Phòng Kế toán)

Qua biểu đồ cho thấy: Trong giai đoạn 2011 – 2013 nguồn vốn huy động của phòng giao dịch Kim Liên không ngừng tăng trưởng qua các năm. Năm 2011, tổng vốn huy động là 562,74 tỷ đồng. Năm 2012 đã tăng 84,3 tỷ đồng, tương ứng mức tăng 13,03 % đạt 647,04 tỷ đồng so với năm 2011. Và năm 2013 tổng vốn huy động là 757,37 tỷ đồng (tăng trưởng 14,56% so với năm 2012). Có được kết quả này là do: Thứ nhất, đây là giai đoạn khó khăn của nền kinh tế Việt Nam khi lạm phát luôn ở mức cao đặc biệt là năm 2011 (18,58%) gấp 2-3 lần tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP2011: 5,89%) (Thông cáo báo chí về số liệu thống kê kinh tế - xã hội năm 2011). Trong giai đoạn này giá cả tăng cao, người dân sẽ mua ít đi, nhu cầu về tiền giảm, do đó khoản tiền nhàn rỗi, tiết kiệm tăng lên. Thứ hai, phòng giao dịch đã xác định được tầm quan trọng của nguồn vốn huy động nên phòng giao dịch đã áp dụng nhiều biện pháp tích cực để đẩy mạnh công tác huy động vốn như: đa dạng hóa các hình thức huy động: tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, gửi bằng VNĐ hay gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ; đưa ra nhiều chương trình huy động vốn mới có tính cạnh tranh, thay đổi lãi suất phù hợp với diễn biến lãi suất trên thi trường. Bên cạnh đó, phòng giao dịch cũng áp dụng các biện pháp quản lý vốn một cách đồng bộ, áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro (rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá…) thực hiện trích lập dự phòng đúng quy định đảm bảo tỷ lệ huy động vốn thích hợp. Ngoài ra ngân hàng còn áp dụng nhiều chương trình khuyến mại cho khách hàng gửi tiết kiệm: tặng quà, bốc thăm trúng thưởng,..Có thể nói công tác huy động vốn trong giai đoạn 2011 – 2013 đã đạt được những kết quả khích lệ, tạo được nguồn vốn đáp ứng nhu cầu đầu tư cho các thành phần kinh tế trên địa bàn. Cụ thể về tình hình tăng


24



trưởng nguồn vốn huy động theo các hình thức khác nhau dựa theo các tiêu chí phân loại khác nhau được thể hiện trong bảng dưới đây:

Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn giai đoạn 2011 – 2013



Chỉ tiêu


2011


2012


2013

So sánh 2012/2011

Sosánh 2013/2012


Số tiền (Tỷ )

Tỷ trọng (%)


Số tiền (Tỷ)

Tỷ trọng (%)


Số tiền (Tỷ)

Tỷ trọng (%)

Số tuyệt đối


(%)

Số tuyệt đối


(%)


Tổng VHĐ


562,74


100


647,04


100


757,37


100


84,3


13,03


110,33


14,56

Theo TPKT


562,74


100


647,04


100


757,37


100


84,3


13,03


110,33


14,56

Dân cư

240,17

42,68

298,28

46,10

374,06

49,39

58,11

24,20

75,78

25,41

Tổ chức KT

322,57

57,32

348,76

53,90

383,31

50,61

26,19

8,20

34,55

9,91

Theo kỳ

hạn


562,74


100


647,04


100


757,37


100


84,3


13,03


110,33


14,56

Không kỳ

hạn


221,49


39,96


240.57


37,18


274,47


36,24


19,08


8,61


33,90


14,09

Có kỳ hạn

341,25

60,04

406,47

62,82

482,90

63,76

65,22

19,11

76,43

18,81

Theo loại

tiền


562,74


100


647,04


100


757,37


100


84,3


13,03


110,33


14,56

VNĐ

391,56

69,58

454,48

70,24

554,24

73,18

62,92

16,07

99,76

21,95

Ngoại tệ

171,18

30,42

192,56

29,76

203,13

26,82

21,38

12,49

10,57

5,49

(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp)


25

Xét về cơ cấu VHĐ theo thành phần KT: Trong giai đoạn 2011 – 2013, VHĐ từ dân cư cũng tăng mạnh cả về số tuyệt đối và tỷ trọng, trong khi đó VHĐ từ các tổ chức kinh tế có xu hướng tăng về số tuyệt đối nhưng giảm về tỷ trọng. Nguồn tiền gửi từ dân cư và đang ngày càng chiếm ưu thế.

Nguyên nhân: Trong giai đoạn 2011 – 2013, nền kinh tế khó khăn đã tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp, việc sản xuất kinh doanh cũng gặp khó khăn do đó nguồn VHĐ từ bộ phận các tổ chức KT cũng có tăng nhưng lại giảm về tỷ trọng. Mặt khác phòng giao dịch đã định vị được khách hàng, nhận thấy được tiềm năng vốn trong dân cư rất lớn, có những chính sách tín dụng đúng đắn kịp thời, tạo được niềm tin với bộ phận khách hàng này nên ngày càng thu hút lượng tiền nhàn rỗi từ nhóm khách hàng dân cư. Cụ thể tình hình VHĐ từ dân cư như sau: Năm 2011, 2012, 2013 tỷ trọng lần lượt là 42,68%, 46,10% và 49,39%. Năm 2011, VHĐ từ dân cư là 240,17 tỷ đồng, năm 2012 đã tăng lên đến 240,57 tỷ đồng (tăng với số tuyệt đối là 58,11 tỷ đồng, tăng số tương đối là 24,20% so với năm 2011). Năm 2013 tăng với số tuyệt đối là 75,78 tỷ đồng, số tương đối là 25,41% so với năm 2012. Như vậy quy mô vốn tiền gửi huy động từ bộ phận dân cư có sự tăng trưởng trong 3 năm nghiên cứu. Tình hình VHĐ từ các tổ chức KT như sau: Năm 2011 là 341,25 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 57,32%. Năm 2013 lên đến 383,31 tỷ đồng, chiếm 50,61%. So với năm 2011 trong năm 2012 VHĐ từ các tổ chức KT tăng 65,22 tỷ đồng, tương ứng mức tăng 19,11%. Năm 2013 tăng 76,43 tỷ đồng, tăng với số tương đối là 18,81% so với năm 2012.

Qua các số liệu cho thấy phòng giao dịch đã đa dạng các sản phẩm ngân hàng bán lẻ và đang hướng đến đối tượng là dân cư.

Xét về cơ cấu VHĐ theo kỳ hạn:. Tiền gửi không kì hạn và có kì hạn đều tăng qua các năm. Tuy nhiên sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn của NH luôn hấp dẫn khách hàng hơn so với sản phẩm tiền gửi không kỳ hạn.

Tình hình cụ thể: Tiền gửi không kì hạn ngày càng tăng nhưng lại giảm về tỷ trọng. Năm 2011 chiếm tỷ trọng 39,96%. Năm 2012 tăng 8,61% so với năm 2011 đạt 240.57 tỷ nhưng tỷ trọng giảm chỉ còn chiếm 37,18%. Trong năm 2013, nguồn này lại tăng 14,09% so với năm 2012, tiền gửi không kỳ hạn năm 2013 là 274,47 tỷ đồng, tuy nhiên tỷ trọng lại giảm chỉ còn chiếm 36,24%. Đối với tiền gửi có kì hạn tăng mạnh cả về số tuyệt đối và tỷ trọng. Năm 2012 tăng lên 65,22 tỷ đồng, số tăng tương đối là 19,11% so với năm 2011, chiếm tỷ trọng là 62,82% và năm 2013 tăng số tuyệt đối là 76,43tỷ đồng, tương ứng mức tăng 18,81% so với năm 2012. Năm 2013 tiền gửi có kỳ hạn là 482,90 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 63,76%. Qua đó cho thấy thực tế tiền gửi có kì hạn chiếm tỷ trọng cao hơn tiền gửi không kỳ hạn.


26



Kết quả này xuất phát từ những nguyên nhân sau: Thứ nhất, tiền gửi không kỳ hạn là nguồn tiền không ổn định, lãi suất thấp nên khách hàng không mặn mà và ngân hàng chỉ duy trì ở mức thấp phục vụ cho nhu cầu thanh toán. Thứ hai, xuất phát từ tâm lý khách hàng do không dự báo được các biến động của lãi suất, mặt khác để thuận tiện cho việc sử dụng tiền khi có nhu cầu phát sinh nên nguồn gửi tiết kiệm ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn. Bên cạnh đó tiền gửi tiết kiệm trung và dài hạn được duy trì tương đối ổn định nên khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng ngày càng tăng. Điều này sẽ giúp NH chủ động với các kế hoạch kinh doanh hơn.

Xét về cơ cấu VHĐ theo loại tiền: Ngoài nguồn vốn huy động bằng VNĐ, phòng giao dịch còn huy động vốn bằng ngoại tệ mà chủ yếu là tiền gửi dân cư. Nguồn huy động từ VNĐ và ngoại tệ đều tăng về số tuyệt đối, tuy nhiên VHĐ từ VNĐ luôn chiếm tỷ trọng cao hơn và có xu hướng tăng trong khi VHĐ bằng ngoại tệ ngày càng giảm về tỷ trọng.

Nguyên nhân là vì trong những năm gần đây, lượng kiều hối về Việt Nam hàng năm qua kênh chuyển tiền Westerm Union của phòng giao dịch đều tăng. Các dịch vụ chuyển tiền nhanh từ nước ngoài về Việt Nam cũng ngày càng thuận tiện tuy vậy công tác huy động vốn ngoại tệ chưa đạt được đẩy mạnh nên tỷ trọng loại tiền này còn thấp. Thêm vào đó tình hình tỷ giá hối đoái trong giai đoạn này không ổn định, lãi suất tiền gửi bằng VNĐ cao hơn việc gửi tiết kiệm bằng USD hay EUR nên gửi tiết kiệm bằng VNĐ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn.

Kết quả đạt được như sau: Nguồn huy động VNĐ năm 2012 tăng 62,92 tỷ đồng, tương ứng mức 16,07% so với năm 2011. Năm 2013 là tăng 554,24 tỷ đồng (tăng 21,95% so với năm 2012). Tỷ trọng loại tiền gửi tiết kiệm này lần lượt là 70,24% ( năm 2012) và 73,18% ( năm 2013). Trong khi nguồn huy động ngoại tệ năm 2011 là 171,18 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 30,42% đến năm 2012 con số này là 192,56 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 29,76% (tăng 12,49 % so với năm 2011). Và năm 2013 là 203,13 tỷ đồng (tăng 5,49 % so với năm 2012) tuy nhiên tỷ trọng lại giảm còn chiếm 26,82%.

Cơ cấu VHĐ như vậy đảm bảo một nguồn vốn ổn định phục vụ cho chiến lược kinh doanh lâu dài và đáp ứng nhu cầu đầu tư dài hạn trong nước, đặc biệt là trong hoàn cảnh có rất nhiều tổ chức tín dụng bị mất cân đối nghiêm trọng giữa nguồn vốn huy động và cho vay. Tuy nhiên, hạn chế trong khả năng huy động ngoại tệ cũng khiến phòng giao dịch gặp một số khó khăn nhất định khi phải thu xếp nguồn ngoại tệ tài trợ cho các khách hàng có nhu cầu nhập khẩu.

2.1.3.3. Tình hình dư nợ

Trong giai đoạn vừa qua mặc dù nền kinh tế khó khăn nhưng VPBank Kim Liên đã đặc biệt nỗ lực trong việc phát triển khách hàng và tăng trưởng dư nợ tín dụng, với mục tiêu mở rộng thị phần, nâng cao chất lượng hiệu quả kinh doanh và vị thế, uy tín.


27

Xem tất cả 57 trang.

Ngày đăng: 17/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí