tranh, kiểm soát được trực tiếp các nguồn cung cấp nguyên nhiên vật liệu với giá rẻ, nhận được các ưu đãi về đầu tư và thuế, cũng như các chi phí sử dụng đất.
* Nhóm động cơ về tài nguyên
- Nguồn nhân lực : Khi quyết định đầu tư một cơ sở sản xuất mới ở một nước đang phát triển, các công ty đa quốc gia cũng nhắm đến việc khai thác nguồn nhân lực trẻ và tương đối thừa thãi ở các nước này. Thông thường nguồn lao động phổ thông luôn được đáp ứng đầy đủ và có thể thỏa mãn yêu cầu của các công ty. Động cơ, thái độ làm việc của người lao động cũng là yếu tố quan trọng trong việc xem xét, lựa chọn địa điểm để đầu tư.
- Tài nguyên thiên nhiên : Sự dồi dào về nguyên vật liệu với giá rẻ cũng là nhân tố tích cực thúc đẩy thu hút đầu tư nước ngoài.
- Vị trí địa lý : lợi thế về vị trí địa lý giúp tiết kiệm đáng kể chi phí vận chuyển, dễ dàng mở rộng ra các thị trường xung quanh, khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực và thúc đẩy các doanh nghiệp tập trung hóa.
* Nhóm động cơ về cơ sở hạ tầng
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật : Chất lượng của cơ sở hạ tầng kỹ thuật và trình độ công nghiệp hóa có ảnh hưởng rất quan trọng đến dòng vốn đầu tư nước ngoài vào một nước hoặc một địa phương. Một hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh (bao gồm cả hệ thống đường bộ, đường sắt, đường hàng không, mạng lưới cung cấp điện, nước, bưu chính viễn thông và các dịch vụ tiện ích khác), là điều mong muốn đối với mọi nhà đầu tư nước ngoài.
Các dịch vụ hỗ trợ khác như hệ thống ngân hàng, các công ty kiểm toán, tư vấn...
cũng là những yêu cầu rất quan trọng cần phải được xem xét đến.
- Cơ sở hạ tầng xã hội : ngoài cơ sở hạ tầng kỹ thuật, môi trường thu hút đầu tư còn chịu ảnh hưởng khá lớn của cơ sở hạ tầng xã hội. Cơ sở hạ tầng xã hội bao gồm hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe cho người dân, hệ thống giáo dục và đào tạo, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác.
Ngoài ra, các giá trị đạo đức xã hội, phong tục tập quán, tôn giáo, văn hóa ... cũng cấu thành trong bức tranh chung về cơ sở hạ tầng xã hội của một nước hoặc một địa phương.
* Nhóm động cơ về cơ chế chính sách
Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào các nước đang phát triển không chỉ được quyết định bởi các yếu tố về kinh tế, mà còn chịu sự chi phối của các yếu tố chính trị. Sự ổn
định của nền kinh tế vĩ mô, kết hợp với các ổn định về chính trị được xem là rất quan trọng. Chính sách cởi mở và nhất quán của chính phủ cũng đóng một vai trò rất quan trọng.
3.2. Mô hình nghiên cứu và kết quả nghiên cứu :
3.2.1. Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư phát triển
du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu :
Dựa trên các mô hình nghiên cứu lý thuyết ở trên : mô hình nghiên cứu về kinh tế vĩ mô, mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của quốc gia và địa phương và mô hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một địa phương ở Việt Nam, mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư cho du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được hình thành và trình bày như sau :
H1
H2
H3
H4
H5
H6
H7
Sự ổn định về thể chế, luật pháp đầu tư và cải cách hành chính
Sự ổn định của kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế
Chính sách thu hút vốn đầu tư cho du lịch của tỉnh BRVT
Lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch của tỉnh BRVT
Thu hút vốn đầu tư cho du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Sự phát triển cơ sở hạ
tầng của tỉnh BRVT
Sự phát triển của đội ngũ lao động, của trình độ khoa học công nghệ
Hiệu quả các dự án đầu tư du lịch đã triển khai
Hình 3.1 Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư phát triển
du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Các giả thuyết:
Giả thuyết H1: Khi sự ổn định về thể chế, luật pháp đầu tư và cải cách hành chính tăng hoặc giảm thì thu hút vốn đầu tư cho du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cũng tăng hoặc giảm theo.
Giả thuyết H2: Khi sự ổn định của kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế tăng hoặc giảm thì thu hút vốn đầu tư cho du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cũng tăng hoặc giảm theo.
Giả thuyết H3: Khi Chính sách thu hút vốn đầu tư cho du lịch của tỉnh BRVT tăng hoặc giảm thì thu hút vốn đầu tư cho du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cũng tăng hoặc giảm theo.
Giả thuyết H4: Khi Lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tăng hoặc giảm thì thu hút vốn đầu tư cho du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cũng tăng hoặc giảm theo.
Giả thuyết H5: Khi Sự phát triển cơ sở hạ tầng của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tăng hoặc giảm thì thu hút vốn đầu tư cho du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cũng tăng hoặc giảm theo.
Giả thuyết H6: Khi Sự phát triển của đội ngũ lao động, của trình độ khoa học công nghệ tăng hoặc giảm thì thu hút vốn đầu tư cho du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cũng tăng hoặc giảm theo.
Giả thuyết H7: Khi hiệu quả các dự án đầu tư du lịch đã triển khai tăng hoặc giảm
thì thu hút vốn đầu tư cho du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cũng tăng hoặc giảm theo.
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu theo quy trình nghiên cứu như sau :
Cơ sở lý thuyết :
- Đầu tư
- Du lịch.
- Mô hình PEST, PCI, GCI, thu hút vốn FDI vào một địa phương ở Việt Nam
Mô hình &
thang đo
Nghiên cứu định tính, phỏng vấn & thảo luận
Nghiên cứu định lượng & kiểm định các
giả thuyết
Bảng câu
hỏi
Mô hình & thang đo đã điều chỉnh
Điều chỉnh mô hình & thang đo
Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu
3.2.2.1. Nghiên cứu định tính
- Mục tiêu: Đây là bước nghiên cứu sơ bộ để sàng lọc lại các biến đưa vào mô hình nghiên cứu, kiểm tra các thang đo sử dụng, tham khảo các ý kiến từ các chuyên gia lĩnh vực tài chính, đầu tư, du lịch và các doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh du lịch về vấn đề nghiên cứu, qua đó xây dựng các thang đo đưa vào mô hình nghiên cứu và thiết lập bảng câu hỏi.
- Quy trình : trước tiên sẽ thảo luận và trao đổi với một số chuyên gia lĩnh vực tài chính, đầu tư, du lịch của các cơ quan trong tỉnh trong về vấn đề thu hút vốn đầu tư. Về phía doanh nghiệp chọn 5 doanh nghiệp để tham gia phỏng vấn tay đôi, ghi nhận ý kiến của họ về đầu tư cho hoạt động du lịch và các mong muốn của họ về lĩnh vực đầu tư.
3.2.2.2. Xây dựng thang đo các nhân tố tác động và kết quả thu hút vốn đầu tư cho
du lịch tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Thang đo các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư cho du lịch được thiết kế
gồm 27 biến quan sát để đo lường 7 thành phần nhân tố, cụ thể :
Sự ổn định về thể chế, luật pháp đầu tư và cải cách hành chính của đất nước
A1 : Tình hình an ninh, chính trị của quốc gia rất ổn định A2 : Các chính sách, luật pháp về hoạt động đầu tư ổn định A3 : Môi trường kinh doanh minh bạch
A4 : Cơ chế một cửa tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư
Sự ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế
B1 : Các chính sách kinh tế vĩ mô ổn định
B2 : Tốc độ tăng trưởng GDP tốt
B3 : Chính sách quản lý kinh tế thể hiện sự công bằng, không phân biệt đối xử
Chính sách thu hút vốn đầu tư cho du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
C1 : Quy hoạch phát triển du lịch rõ ràng, chi tiết
C2 : Công tác xúc tiến đầu tư cho du lịch thực hiện tốt
C3 : Tỉnh thực hiện tốt việc đền bù giải toả, giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu
tư
Tàu
C4 : Khả năng linh hoạt trong chính sách thu hút và thực hiện đầu tư của Tỉnh cao
Lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng
D1 : Bờ biển đẹp thuận lợi cho đầu tư các khu du lịch biển
dưỡng
D2 : Sông ngòi, rừng nguyên sinh thuận lợi cho đầu tư du lịch sinh thái, nghỉ
D3 : Hệ thống trung tâm thương mại, làng nghề phát triển thuận lợi cho đầu tư du
lịch MICE
D4 : Môi trường sinh thái không bị ô nhiễm
Sự phát triển cơ sở hạ tầng của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
E1 : Hệ thống giao thông hiện đại
E2 : Hệ thống cung cấp điện, nước hiện đại, đầy đủ
E3 : Hệ thống xử lý chất thải, nước thải đầy đủ E4 : Định chế tài chính, ngân hàng phát triển
Sự phát triển của đội ngũ lao động, của trình độ khoa học công nghệ
F1 : Nhân công phổ thông nhiều
F2 : Nhân công trình độ cao đủ đáp ứng cho các dự án đầu tư du lịch
F3 : Các cơ sở đào tạo trong tỉnh đủ khả năng đào tạo nhân lực phục vụ cho phát
triển du lịch
F4 : Trình độ khoa học công nghệ cao, đáp ứng các yêu cầu của nhà đầu tư
Hiệu quả các dự án đầu tư du lịch đã triển khai
G1 : Chi phí sử dụng lao động thấp
G2 : Chi phí sử dụng cơ sở hạ tầng thấp
G3 : Cạnh tranh trong hoạt động du lịch không quá lớn
G4 : Đầu tư vào du lịch mang lại lợi nhuận cao
Thang đo đánh giá kết quả thu hút vốn đầu tư cho du lịch được thiết kế gồm 4 biến quan sát, cụ thể :
Đánh giá về thu hút vốn đầu tư cho du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
I1 : Đầu tư vào du lịch tác động tốt đến kinh tế - xã hội của Tỉnh I2 : Đầu tư vào du lịch đã tác động tốt đến môi trường sinh thái I3 : Thu hút đầu tư vào du lịch đã đạt kết quả tốt
I4 : Đầu tư vào du lịch sẽ tăng trong thời gian tới
3.2.2.3. Nghiên cứu định lượng
- Mục tiêu: được tiến hành nhằm kiểm định lại các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu. Đây là bước phân tích chi tiết các dữ liệu thu thập được thông qua phiếu điều tra để
xác định tính logic, tương quan của các nhân tố với nhau, và từ đó đưa ra kết quả cụ thể về đề tài nghiên cứu
- Quy trình :
Xây dựng bảng câu hỏi : thông qua nghiên cứu định tính, thiết kế bảng câu hỏi thể hiện trên thang đo Likert với 5 mức độ : hoàn toàn không đồng ý, không đồng ý, không có ý kiến, đồng ý và hoàn toàn đồng ý để đo lường đánh giá của các công chức cơ quan nhà nước, cán bộ doanh nghiệp đối với vấn đề thu hút vốn đầu tư cho du lịch tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu (phụ lục 3).
Xác định số lượng mẫu cần thiết cho nghiên cứu và gửi bảng câu hỏi khảo sát.
Thực hiện thu nhập và phân tích dữ liệu thông qua SPSS để tìm ra kết quả thông qua các bước sau :
Bước 1 : các thang đo được đánh giá độ tin cậy qua hệ số tin cậy Cronbach Alpha. Qua đó các biến quan sát có tương quan biến - tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0,3 bị loại và thang đo được chấp nhận khi hệ số tin cậy Cronbach Alpha lớn hơn 0,6.
Bước 2 : phương pháp phân tích nhân tố EFA được dùng để kiểm định giá trị phân biệt các khái niệm của thang đo. Hệ số tương quan đơn giữa các biến và hệ số chuyển tải nhân tố (factor loading) phải lớn hơn hoặc bằng 0,5 trong một nhân tố. Phương pháp trích được chọn để phân tích thang đo phương pháp trích Principal components với phép quay Varimax nhân tố trích được có eigenvalue > 1,0. Thang đo chỉ được chấp nhận khi tổng phương sai trích lớn hơn 50%.
Bước 3 : kiểm định mô hình lý thuyết bằng phương pháp hồi quy đa biến với mức ý
nghĩa 5%.
3.2.3. Kết quả nghiên cứu :
3.2.3.1 Thông tin mẫu nghiên cứu:
Theo Hair & ctg. (1998), trong phân tích nhân tố EFA, cần 5 quan sát cho 1 biến đo lường và cỡ mẫu không nên ít hơn 100. Với thang đo các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư cho du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu gồm 31 biến quan sát thì số lượng mẫu tối thiểu cho việc nghiên cứu là 31 x 5 = 155 mẫu.
Nghiên cứu này sử dụng 400 bảng câu hỏi được gửi bằng thư và email để thu thập dữ liệu từ các cán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan chính quyền và doanh nghiệp trong tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Sau khi nhận lại và kiểm tra thì số lượng bảng câu hỏi đạt yêu cầu là 266 bảng, số lượng này đạt yêu cầu số lượng mẫu tối thiểu. Dữ liệu sau khi
thu thập sẽ được mã hoá, nhập liệu và làm sạch với phần mềm SPSS for Window 16.0 để nghiên cứu mối liên hệ giữa các thành phần của các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư cho du lịch và đánh giá kết quả thu hút vốn đầu tư.
3.2.3.2 Thống kê mô tả :
Ý kiến mang tính tổng quát đánh giá về kết quả các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư vào du lịch tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu được thể hiện bằng các đại lượng thống kê mô tả của mẫu được tính toán bao gồm: đặc trưng đo lường khuynh hướng tập trung (trung bình – Mean, giá trị nhỏ nhất – Min, giá trị lớn nhất – max) và đặc trưng đo lường độ phân tán (độ lệch chuẩn – Standard deviation) của từng biến quan sát được trình bày ở bảng sau :
Bảng 3.1 Kết quả thống kê của các biến trong thang đo thu hút vốn đầu tư
N | Minimum | Maximum | Mean | Std. Deviation | |
Tinh hinh an ninh chinh tri (A1) | 266 | 1 | 5 | 4.18 | 1.099 |
Chinh sach va luat phap dau tu (A2) | 266 | 1 | 5 | 2.83 | 1.078 |
Moi truong kinh doanh (A3) | 266 | 1 | 5 | 2.62 | 1.029 |
Co che mot cua (A4) | 266 | 1 | 5 | 3.63 | 1.064 |
Chinh sach kinh te vi mo (B1) | 266 | 1 | 5 | 2.45 | 1.024 |
Tang truong GDP (B2) | 266 | 1 | 5 | 3.68 | 1.068 |
Chinh sach quan ly kinh te (B3) | 266 | 1 | 5 | 2.95 | 1.072 |
Quy hoach du lich (C1) | 266 | 1 | 5 | 3.47 | 1.002 |
Xuc tien dau tu cho du lich (C2) | 266 | 1 | 5 | 2.80 | .898 |
Cong tac giai phong mat bang (C3) | 266 | 1 | 5 | 2.19 | .910 |
Linh hoat trong thu hut dau tu (C4) | 266 | 1 | 5 | 3.80 | 1.048 |
Tai nguyen du lich bien (D1) | 266 | 1 | 5 | 4.37 | 1.088 |
Tai nguyen du lich sinh thai (D2) | 266 | 1 | 5 | 3.89 | 1.121 |
He thong TTTM, lang nghe (D3) | 266 | 1 | 5 | 3.01 | .888 |
Moi truong sinh thai (D4) | 266 | 1 | 5 | 3.13 | 1.056 |
He thong giao thong (E1) | 266 | 1 | 5 | 3.56 | 1.031 |
He thong dien, nuoc sinh hoat (E2) | 266 | 1 | 5 | 2.92 | .932 |
He thong xu ly chat thai (E3) | 266 | 1 | 5 | 2.58 | .941 |
Dinh che tai chinh ngan hang (E4) | 266 | 1 | 5 | 3.80 | 1.024 |
Nhan cong pho thong (F1) | 266 | 1 | 5 | 3.60 | 1.024 |
Nhan cong trinh do cao (F2) | 266 | 1 | 5 | 3.18 | 1.004 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Du Lịch Tại
- Đánh Giá Chung Về Tình Hình Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Du Lịch Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- Phân Tích Các Nhân Tố Tác Động Đến Thu Hút Vốn Đầu Tư Cho Du Lịch Tại Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
- Hệ Số Tin Cậy Cronbach's Alpha Các Thành Phần Của Thang Đo Các Nhân Tố Tác Động Đến Thu Hút Vốn Đầu Tư Cho Du Lịch Của Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
- Những Giải Pháp Thu Hút Vốn Đầu Tư Phát Triển Du Lịch
- Phân tích các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư cho du lịch tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu - 12
Xem toàn bộ 158 trang tài liệu này.
266 | 1 | 5 | 3.28 | 1.204 | |
Trinh do khoa hoc cong nghe (F4) | 266 | 1 | 5 | 3.51 | .957 |
Chi phi su dung lao dong (G1) | 266 | 1 | 5 | 3.32 | 1.213 |
Chi phi su dung co so ha tang (G2) | 266 | 1 | 5 | 2.73 | 1.150 |
Canh tranh trong nganh (G3) | 266 | 1 | 5 | 3.30 | .995 |
Hieu qua kinh doanh (G4) | 266 | 1 | 5 | 3.60 | .990 |
Tac dong den KTXH (I1) | 266 | 1 | 5 | 3.89 | 1.144 |
Tac dong den moi truong (I2) | 266 | 1 | 5 | 3.21 | 1.106 |
Ket qua thu hut dau tu (I3) | 266 | 1 | 5 | 3.00 | 1.028 |
Trien vong dau tu (I4) | 266 | 1 | 5 | 3.89 | .884 |
Valid N (listwise) | 266 |
Co so dao tao (F3)
Qua bảng số liệu trên ta thấy những nét nổi bật :
- Kết quả thu hút vốn được đánh giá thông qua 4 biến quan sát I1 đến I4 có giá trị
trung bình khá tốt từ 3,00 đến 3,89.
- Các biến quan sát có giá trị trung bình cao là đánh giá về sự ổn định chính trị xã hội (A1 = 4,18) và 2 biến quan sát về lợi thế tài nguyên du lịch tự nhiên (D1 = 4,37 và D2
= 3,89).
- Các biến quan sát có giá trị trung bình thấp là đánh giá về sự ổn định của kinh tế vĩ mô (B1), pháp luật đầu tư (A2), môi trường kinh doanh (A3), công tác giải phóng mặt bằng (C3), hệ thống hạ tầng điện nước (E2) và hệ thống xử lý chất thải (E3) có giá trị trung bình dưới 3,00.
3.2.3.3. Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha
- Thang đo đánh giá về thu hút vốn đầu tư cho du lịch của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu : hệ số Cronbach alpha của thang đo này với 4 biến có giá trị alpha khá cao (0,782) và các biến của thang đo này đều có hệ số tương quan biến - tổng lớn hơn 0,3 ( nhỏ nhất là 0,436). Do đó các biến đo lường thành phần này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 3.2 Hệ số tin cậy Cronbach's Alpha của thang đo đánh giá về thu hút vốn đầu tư cho du lịch của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Scale Mean if Item Deleted | Scale Variance if Item Deleted | Corrected Item- Total Correlation | Cronbach's Alpha if Item Deleted | |
I1 | 10.11 | 5.536 | .691 | .671 |
10.79 | 6.823 | .436 | .808 | |
I3 | 11.00 | 6.234 | .638 | .702 |
I4 | 10.11 | 6.910 | .619 | .721 |
Cronbach's Alpha : 0.782 |