nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, xoá bỏ đặc quyền và độc quyền kinh doanh, cải thiện môi trường đầu tư; từng bước thống nhất pháp luật áp dụng đối với đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng theo hướng tôn trọng thoả thuận của các bên giao kết hợp đồng, không trái với đạo đức xã hội, không xâm phạm trật tự công cộng, phù hợp với tập quán, thông lệ thương mại quốc tế.
Hoàn thiện môi trường pháp lý cho sự hình thành, phát triển lành mạnh thị trường lao động theo hướng đa dạng hoá các hình thức tìm việc làm, giới thiệu việc làm và tuyển chọn lao động, khuyến khích mở rộng thị trường lao động có hàm lượng chất xám cao. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động.
Hoàn thiện pháp luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, hình thành và phát triển thị trường khoa học - công nghệ theo hướng mở rộng phạm vi các đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ phù hợp với yêu cầu của WTO và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý, áp dụng các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn trong kinh doanh tiền tệ - tín dụng, tạo môi trường lành mạnh, bình đẳng cho hoạt động ngân hàng, khuyến khích cạnh tranh trong hoạt động tín dụng trên nguyên tắc an toàn hệ thống.
Hoàn thiện pháp luật về tài chính công, xác định rõ nguồn thu và cơ cấu chi của ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương, thống nhất chế độ chi tiêu; xác định cơ chế đầu tư và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước. Công khai, minh bạch việc hình thành, quản lý và sử dụng các nguồn vốn, tài chính huy động từ dân cư, cộng đồng.
Tiếp tục cải cách pháp luật về thuế theo hướng ổn định, đơn giản hơn, mức thuế phù hợp, có tính đến các định chế kinh tế quốc tế và khu vực cũng như các điều ước quốc tế khác có liên quan.
Hoàn thiện pháp luật về tài nguyên và môi trường theo nguyên tắc quản lý chặt chẽ, phát triển bền vững, bảo đảm kết hợp hài hoà giữa việc sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
4.2.1.2 Hoàn thiện thể chế kinh tế, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ và hiện đại là tiền đề quan trọng thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, ổn định kinh tế vĩ mô. Đổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch và điều hành phát triển kinh tế theo cơ chế thị
Có thể bạn quan tâm!
- Mô Hình Nghiên Cứu Và Kết Quả Nghiên Cứu :
- Hệ Số Tin Cậy Cronbach's Alpha Các Thành Phần Của Thang Đo Các Nhân Tố Tác Động Đến Thu Hút Vốn Đầu Tư Cho Du Lịch Của Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
- Những Giải Pháp Thu Hút Vốn Đầu Tư Phát Triển Du Lịch
- Phân tích các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư cho du lịch tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu - 13
- , Luận Văn Thạc Sĩ, Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh.
- Danh Mục Tiến Độ Và Vốn Thực Hiện Các Dự Án Đầu Tư Du Lịch Trên Địa Bàn Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Xem toàn bộ 158 trang tài liệu này.
trường, đồng thời thực hiện tốt chính sách xã hội. Thực hiện hệ thống cơ chế và chính sách phù hợp, đặc biệt là cơ chế, chính sách tài chính, tiền tệ nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của nền kinh tế.
Chính sách tài chính quốc gia phải động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; phân phối các lợi ích ngày càng công bằng. Tiếp tục hoàn thiện chính sách và hệ thống thuế, cơ chế quản lý giá, pháp luật về cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh, bảo vệ người tiêu dùng, các chính sách về thu nhập, tiền lương, tiền công. Thực hiện cân đối ngân sách tích cực, bảo đảm tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển; phấn đấu giảm dần bội chi ngân sách. Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước. Quản lý chặt chẽ việc vay và trả nợ nước ngoài; giữ mức nợ Chính phủ và nợ quốc gia trong giới hạn an toàn.
Chính sách tiền tệ phải chủ động và linh hoạt thúc đẩy tăng trưởng bền vững, kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền. Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý về hoạt động ngân hàng. Điều hành chính sách lãi suất, tỷ giá linh hoạt theo nguyên tắc thị trường. Đổi mới chính sách quản lý ngoại hối, từng bước mở rộng phạm vi các giao dịch vốn, tiến tới xóa bỏ tình trạng sử dụng ngoại tệ làm phương tiện thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam. Tăng cường vai trò của Ngân hàng Nhà nước trong việc hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ. Kết hợp chặt chẽ chính sách tiền tệ với chính sách tài khóa. Kiện toàn công tác thanh tra, giám sát hoạt động tài chính, tiền tệ.
Tôn trọng quyền tự do kinh doanh và bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty; đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh, đa sở hữu, trong đó sở hữu nhà nước giữ vai trò chi phối; phân định rõ quyền sở hữu của Nhà nước và quyền kinh doanh của doanh nghiệp, hoàn thiện cơ chế quản lý vốn nhà nước trong các doanh nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tập thể phát triển đa dạng, mở rộng quy mô; có cơ chế, chính sách hợp lý trợ giúp các tổ chức kinh tế hợp tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, mở rộng thị trường, ứng dụng công nghệ mới, tiếp cận vốn. Khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh với sở hữu hỗn hợp, nhất là các doanh nghiệp cổ phần. Phát triển mạnh kinh tế tư nhân. Thu hút đầu tư nước ngoài có công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường và tăng cường sự liên kết với các doanh nghiệp trong nước.
Tạo lập đồng bộ và vận hành thông suốt các loại thị trường. Phát triển thị trường hàng hóa, dịch vụ theo hướng tự do hóa thương mại và đầu tư. Phát triển thị trường tài chính với cơ cấu hoàn chỉnh, quy mô tăng nhanh, phạm vi hoạt động mở rộng, vận hành an toàn, được quản lý và giám sát hiệu quả. Phát triển và kiểm soát có hiệu quả thị trường chứng khoán. Phát triển lành mạnh thị trường bất động sản, bổ sung hoàn chỉnh luật pháp, chính sách về đất đai, tạo điều kiện thuận lợi để chuyển hóa đất đai thành nguồn lực quan trọng và có hiệu quả cho sự phát triển, bảo đảm hài hòa các lợi ích của Nhà nước, của người giao lại quyền sử dụng đất và của nhà đầu tư. Khắc phục tình trạng sử dụng lãng phí và tham nhũng đất công. Phát triển thị trường lao động, khuyến khích các hình thức giao dịch việc làm. Phát triển nhanh thị trường khoa học, công nghệ; khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động khoa học và công nghệ theo cơ chế thị trường.
4.2.1.3. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xem đây là khâu đột phá để tạo môi trường thuận lợi, minh bạch cho hoạt động của nhân dân và doanh nghiệp. Tiến hành rà soát các thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực, chỉ rõ những thủ tục, những quy định sai pháp luật, không phù hợp để kiên quyết sửa đổi. Đây là khâu cản trở sự phát triển và gây nhiều bức xúc trong nhân dân, cần tập trung chỉ đạo tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong lĩnh vực này.
Các biện pháp chủ yếu để đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính:
- Giảm đầu mối, bỏ cấp trung gian, hình thành bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của Chính phủ, các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương. Đẩy mạnh vững chắc việc sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và xã hội hoá một số loại hình dịch vụ công cộng.
- Tiếp tục phân cấp mạnh và giao quyền chủ động hơn nữa cho chính quyền địa phương, nhất là trong việc quyết định về ngân sách, tài chính, đầu tư, nguồn nhân lực, thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với trung ương; đồng thời hoàn thiện thể chế, pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển để bảo đảm sự quản lý tập trung, thống nhất của Trung ương.
- Tập trung chỉ đạo rà soát và cải cách mạnh mẽ các thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi nhất cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và nhu cầu chính đáng của người dân, như: thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp; đăng ký kinh doanh và chứng nhận đầu tư; đầu tư xây dựng công trình, dự án và nhà ở; quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu tài sản; xuất, nhập khẩu; nộp thuế; hộ tịch, hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thị thực nhập cảnh; công chứng, chứng thực; thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp...
- Các cấp chính quyền và từng cơ quan hành chính nhà nước khẩn trương rà soát các loại thủ tục hành chính, bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc hoặc trình cấp trên xem xét sửa đổi theo hướng tạo thuận tiện cho nhân dân và doanh nghiệp. Xử lý nghiêm những cá nhân và tổ chức tuỳ tiện đặt ra các quy định trái pháp luật, trái thẩm quyền, gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính trong việc cải cách thủ tục hành chính.
- Công bố công khai các thủ tục (các loại giấy tờ, biểu mẫu) và quy trình giải quyết công việc, thời gian giải quyết, phí và lệ phí theo quy định để nhân dân biết và thực hiện thuận lợi.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa tại các cơ quan hành chính nhà nước và mở rộng áp dụng tại các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
4.2.1.4. Nâng cao năng lực của bộ máy nhà nước
Muốn có các chính sách chất lượng cao đòi hỏi phải có một bộ máy nhà nước có năng lực cao. Các cán bộ công chức được đào tạo tốt và các cơ quan nhà nước có cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý hiệu quả là những điều kiện tối quan trọng để chính phủ hoạt động đạt hiệu quả cao.
- Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức : đổi mới phương thức và nội dung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức sát với thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ, nâng cao kỹ năng hành chính. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng hành chính bảo đảm tính thống nhất trong hoạt động của cơ quan hành chính, nhất là trong giải quyết các yêu cầu của doanh nghiệp. Thực hiện cơ chế đào tạo tiền công vụ và đào tạo, bồi dưỡng trong công vụ theo định kỳ bắt buộc hàng năm.
- Thực hiện triệt để việc phòng và chống tham nhũng. Để chống tham nhũng hiệu quả đòi hỏi phải triệt tiêu các động lực làm nảy sinh tham nhũng thông qua những biện pháp trừng phạt và xử lý mạnh tay, nghiêm minh cũng như thiết lập một chế độ tiền lương cạnh tranh, gắn với năng lực và kết quả công tác của các công chức. Sự nêu gương và quyết tâm chính trị mạnh mẽ của các vị lãnh đạo cũng là một yếu tố quan trọng. Xoá bỏ và ngăn chặn các cơ hội để tham nhũng có thể phát sinh.
4.2.2. Giải pháp chính sách thu hút vốn đầu tư du lịch của tỉnh
4.2.2.1. Xây dựng và công bố công khai quy hoạch để kêu gọi đầu tư
Tỉnh phải bố trí vốn từ ngân sách để lập các quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất để quản lý và kêu gọi đầu tư theo quy hoạch. Xây dựng danh mục các dự án du lịch gọi vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh để định hướng và kêu gọi các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia vào các dự án đầu tư này. Việc công bố được thực hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Sở Địa chính, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Văn Hoá Thể thao Du lịch để các nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất biết và lập thủ tục xin thuê đất, hoặc giao đất để đầu tư theo đúng quy hoạch.
Nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch và danh mục dự án gọi vốn nhằm đảm bảo tính minh bạch, ổn định và có thể dự đoán trước được, đồng thời tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc lựa chọn cơ hội đầu tư. Điều này làm cơ sở để thực hiện chương trình vận động đầu tư. Những thông tin về mục tiêu, địa điểm, hình thức, đối tác thực hiện dự án trong danh mục phải có độ chính xác và tin cậy cao.
4.2.2.2. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư lành mạnh
Sự nỗ lực chủ quan từ hệ thống cơ quan hành chính nhà nước có tác động rất lớn đến thu hút đầu tư nên tỉnh phải thực hiện đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng “một cửa, một đầu mối” để tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp. Các giải pháp chủ yếu là:
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh trong hoạt động quản lý đầu tư; phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng cơ quan trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh; duy trì thường xuyên việc tiếp xúc trực tiếp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp.
- Cải tiến mạnh thủ tục hành chính liên quan đến các hoạt động đầu tư theo hướng tiếp tục đơn giản hoá việc cấp phép đầu tư, mở rộng phạm vi các dự án thuộc diện đăng ký cấp phép đầu tư. Quy định rõ ràng, công khai các thủ tục hành chính, đơn giản hoá và giảm bớt các thủ tục không cần thiết; kiên quyết xử lý nghiêm khắc các trường hợp sách nhiễu, cửa quyền, tiêu cực và vô trách nhiệm của cán bộ công quyền.
- Nâng cao năng lực, thái độ làm việc của cán bộ, cơ quan thừa hành. Phải xây dựng cho được một đội ngũ cán bộ có đủ năng lực giải quyết các công việc cụ thể có liên quan đến thu hút đầu tư. Chấn chỉnh thái độ làm việc tắc trách, được chăng hay chớ, suy
nghĩ theo cơ chế “xin - cho” khi giải quyết công việc có liên quan đến doanh nghiệp, đến các nhà đầu tư. Kiên quyết xử lý, đưa ra khỏi bộ máy các cán bộ công nhân viên không đủ năng lực và thiếu trách nhiệm.
4.2.2.3. Tăng cường công tác hỗ trợ các nhà đầu tư
Tỉnh phải tạo ra mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đã đầu tư tiếp tục phát triển tốt các hoạt động kinh doanh của mình. Nhằm thực hiện nâng cao hiệu quả của công tác hỗ trợ các nhà đầu tư cần chú trọng đến việc hướng dẫn doanh nghiệp tìm đến đúng địa chỉ cơ quan quản lý Nhà nước cần thiết.
- Hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc tìm kiếm thông tin về môi trường đầu tư của tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cung cấp các thông tin về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh theo yêu cầu của nhà đầu tư để phục vụ cho công tác nghiên cứu lập dự án đầu tư. Các Sở, Ban, Ngành, Trung tâm xúc tiến du lịch, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Chi nhánh Vũng Tàu có trách nhiệm giới thiệu các thông tin về thị trường, về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh, thông tin về cơ chế, chính sách của Chính phủ; .. cho các nhà đầu tư nắm được để chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Can thiệp, hướng dẫn nhà đầu tư khi có vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện đầu tư và kinh doanh.
- Lãnh đạo tỉnh phải tổ chức gặp gỡ các doanh nghiệp, các nhà đầu tư theo định kỳ và đột xuất để cung cấp thông tin về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, các chủ trương chính sách của Nhà nước ở Trung ương và địa phương. .. đồng thời giải quyết, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc cho các nhà đầu tư.
- Xây dựng các trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp để thực hiện các dịch vụ tư vấn về quản lý và kinh doanh đáp ứng các nhu cầu của các doanh nghiệp như: tư vấn về hoạch định chiến lược kinh doanh, bồi dưỡng kiến thức quản lý về tài chính, sản xuất, marketing, nhân sự; Cung cấp thông tin về thị trường, khách hàng, hỗ trợ xúc tiến thương mại; Giới thiệu và tư vấn về các nguồn vốn đầu tư để doanh nghiệp lựa chọn.
4.2.2.4. Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư
Thời gian qua, tỉnh đã có rất nhiều nỗ lực trong việc cải thiện môi trường đầu tư, nhưng trước áp lực cạnh tranh về nguồn vốn đầu tư trên thị trường hiện nay, tập trung vào cải thiện môi trường kinh doanh là chưa đủ. Việc tổ chức thực hiện chưa đồng bộ, hoạt động xúc tiến đầu tư chỉ mới dừng lại ở mức kêu gọi chung chung mà chưa có chương
trình hành động cụ thể, chưa có kế hoạch xây dựng dự án trên cơ sở đánh giá tiềm năng của khu vực kết hợp với mong muốn, tiềm năng của các doanh nghiệp. Mặt khác, thu hút vốn đầu tư cho du lịch thực sự đòi hỏi nỗ lực trong nhiều khu vực, trong đó, xúc tiến đầu tư là một khâu quan trọng đem lại một cơ cấu hành động nhằm kết nối tất cả những nỗ lực của Chính quyền với các nhà đầu tư tiềm năng giúp cho họ thực hiện dự án.
Do đó, phát triển một chiến lược tổng thể các hoạt động xúc tiến trên cơ sở tính đến mục tiêu phát triển du lịch của tỉnh là hết sức cần thiết. Những hoạt động xúc tiến phù hợp là tổ chức các hội thảo đối với các doanh nghiệp, qua đó nhận biết được ý kiến của các doanh nghiệp về môi trường đầu tư để có những chính sách cải thiện phù hợp. Đối với các dự án đang triển khai, cần tổ chức các buổi làm việc trực tiếp giữa nhà đầu tư, lãnh đạo địa phương để nhanh chóng giải quyết các vướng mắc trong các giai đoạn thực hiện dự án.
Cạnh tranh trong thu hút đầu tư cũng là cạnh tranh trong lĩnh vực xúc tiến, vận động đầu tư. Để hoạt động này có hiệu quả, các cơ quan chuyên trách cần triển khai và đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu các doanh nghiệp. Xây dựng hệ thống thông tin về môi trường đầu tư làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách, quản lý hoạt động đầu tư, mở rộng truyền thông đến các doanh nghiệp (về các yếu tố kinh tế vĩ mô, các quy định, chính sách khuyến khích đầu tư, các cơ hội đầu tư tiềm năng, các dự án mời gọi đầu tư).
Bên cạnh đó, tỉnh cần tăng cường và có kế hoạch liên kết, phối hợp với các cơ quan truyền thông, các cơ sở nghiên cứu, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam để quảng bá về môi trường đầu tư du lịch của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu..
4.2.2.5. Tăng cường quản lý nhà nước các dự án đầu tư du lịch, tích cực chuyển
vốn đăng ký thành vốn thực hiện
- Quản lý chặt chẽ quỹ đất đã quy hoạch du lịch, đảm bảo triển khai dự án đầu tư phù hợp với định hướng phát triển du lịch của tỉnh, tăng cường quản lý hoạt động tư vấn đầu tư du lịch để đánh giá đúng đắn năng lực của tổ chức tư vấn và khả năng thực hiện dự án của nhà đầu tư.
- Lựa chọn đối tác đầu tư cần chú ý đến các tiêu chuẩn: có thiện chí đầu tư nghiêm túc và lâu dài, có đủ năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư, có khả năng và kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh cụ thể.
- Các cơ quan liên quan tích cực hỗ trợ và hướng dẫn các nhà đầu tư lập thủ tục đầu tư và các thủ tục liên quan đến đất đai để kịp thời đưa các dự án đầu tư vào khởi công xây
dựng theo đúng tiến độ nhà đầu tư đã cam kết, chuyển vốn đăng ký thành vốn thực hiện theo mục tiêu đã đề ra. Tập trung theo dõi đôn đốc hỗ trợ về mặt thủ tục, thúc đẩy nhanh tiến độ các dự án du lịch quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của Tỉnh đã có chủ trương đầu tư hoặc đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư như: khu du lịch Sài gòn Atlantic, khu du lịch phức hợp Hồ Tràm, Vườn thú bán hoang dã Safari Bình Châu, khu du lịch Hồ Cốc, khu du lịch lâm viên văn hóa Minh Đạm, khu du lịch và Cáp treo Núi Lớn-núi Nhỏ, khu du lịch Lạc Việt và một số khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp ở Côn Đảo.
- Giải quyết dứt điểm các vướng mắc, khó khăn trong công tác kiểm kê, hỗ trợ, bồi thường tái định cư và đền bù giải tỏa, khẩn trương hoàn thành công tác giao đất cho nhà đầu tư, cắm mốc trên thực địa tại một số dự án khu vực Hồ Tràm, Hồ Cốc nhằm đảm bảo tiến độ nhà đầu tư đã cam kết.
- Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2015, định hướng đến 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Nghị quyết số 06/2007/NQ-CP ngày 29/01/2007 của Chính phủ điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đã được Chính phủ ban hành, khẩn trương đo đạc cắm mốc xác định vị trí, diện tích đất chuyển ra khỏi lâm phần, làm cơ sở xem xét cho chủ trương đầu tư các khu du lịch sinh thái trong khu vực rừng phòng hộ ven biển.
- Đối với các dự án đầu tư du lịch sinh thái thuê môi trường rừng trên đất lâm nghiệp, cần có sự thống nhất và hướng dẫn cụ thể cho nhà đầu tư về nội dung thuê, quy trinh, thủ tục với giá thuê môi trường hợp lý, phù hợp với lợi ích của nhà đầu tư để khuyến khích đầu tư vào loại hình du lịch sinh thái nhằm giữ vững ổn định môi trường sinh thái theo định hướng phát triển du lịch bền vững.
- Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về đầu tư; công khai danh mục đầu tư, các chính sách, thủ tục đầu tư về du lịch của Tỉnh; quy định rõ ràng trình tự thủ tục từ khâu xin chủ trương đầu tư cho đến khi được giao đất, thuê đất, rút ngắn thời gian và đơn giản thủ tục khi thực hiện các dự án đầu tư. Xác định trách nhiệm làm việc và tinh thần phục vụ của các cơ quan công quyền đối với các dự án đầu tư là để phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
- Chính quyền tỉnh phải kiên quyết xóa bỏ các dự án treo và thu hồi đất đối với các nhà đầu tư thực hiện đầu tư chậm tiến độ, không đủ năng lực tài chính và sẽ mời nhà đầu tư khác đầu tư.