Những Giải Pháp Thu Hút Vốn Đầu Tư Phát Triển Du Lịch


Kết quả phân tích các hệ số hồi quy cho thấy mô hình không bị vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến do hệ số phóng đại phương sai của các biến độc lập (VIF) đều nhỏ hơn 10. Hiện tượng tương quan (tương quan chuổi) không cần thiết phải xét đến, vì dữ liệu để chạy mô hình không phải là dữ liệu chuổi thời gian mà là dữ liệu chéo.

Bảng 3.9 Bảng phân tích các hệ số hồi quy

Coefficientsa


Model

Unstandardized Coefficients

Standardized Coefficients


t


Sig.

Collinearity Statistics

B

Std. Error

Beta

Tolerance

VIF

1 (Constant)

-1.829E-16

.039


.000

1.000



The che, phap luat








va kinh te vi mo

.208

.039

.208

5.344

.000

1.000

1.000

(A_B)








Hieu qua kinh doanh du lich (Gn)

.352

.039

.352

9.042

.000

1.000

1.000

Tai nguyen du lich (Dn)

.394

.039

.394

10.127

.000

1.000

1.000

Chinh sach thu hut








dau tu cua dia

.434

.039

.434

11.151

.000

1.000

1.000

phuong (C)








Co so ha tang (E)

.270

.039

.270

6.939

.000

1.000

1.000

Trinh do KHCN va canh tranh (Fn)

.151

.039

.151

3.865

.000

1.000

1.000

a. Dependent Variable: Thu hut von dau tu cho du lich (I)

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 158 trang tài liệu này.

Phân tích các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư cho du lịch tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu - 11


Như vậy, sau khi thực hiện phân tích hồi quy thì hàm hồi quy đã chuẩn hoá của mô

hình có dạng như sau:

I = 0,208*A_B + 0,434*C + 0,394*Dn + 0,352*Gn + 0,270*E + 0,151*Fn

Trong đó:

I : Thu hút vốn đầu tư cho du lịch tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

A_B : Sự ổn định về thể chế, kinh tế vĩ mô, luật pháp đầu tư và cải cách hành chính C : Chính sách thu hút vốn đầu tư cho du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Dn : Lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng

Tàu

Gn : Hiệu quả các dự án đầu tư du lịch


E : Sự phát triển cơ sở hạ tầng của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Fn : Sự phát triển của khoa học công nghệ và cạnh tranh ngành du lịch

Như vậy : kết quả phân tích của mô hình lý thuyết (đã hiệu chỉnh) cho thấy rằng các biến độc lập đều tác động đến thu hút vốn đầu tư cho du lịch tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ở mức độ tin cậy 95%. Phương trình hồi quy cho thấy nhân tố “Chính sách thu hút vốn đầu tư cho du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” (hệ số Beta của C = 0,434), nhân tố “Lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” (hệ số Beta của Dn = 0,394) và “Hiệu quả các dự án đầu tư du lịch” (hệ số Beta của Gn = 0,352) là các nhân tố quan trọng nhất và mang tính quyết định để thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Tiếp theo lần lượt là nhân tố “Sự phát triển cơ sở hạ tầng của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” (hệ số Beta của E = 0,270), nhân tố “Sự ổn định về thể chế, kinh tế vĩ mô, luật pháp đầu tư và cải cách hành chính”(hệ số Beta của A_B = 0,208) và cuối cùng là “sự phát triển của khoa học công nghệ và cạnh tranh ngành du lịch” (hệ số Beta của Fn = 0,151).

3.2.3.7. Kết luận rút ra từ kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu :

Kết quả phân tích của mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư cho du lịch tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu (đã hiệu chỉnh) cho thấy 59,8% sự thay đổi của Thu hút vốn đầu tư cho du lịch tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu được giải thích bởi các biến Sự ổn định về thể chế, kinh tế vĩ mô, luật pháp đầu tư và cải cách hành chính; Chính sách thu hút vốn đầu tư cho du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ; Lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Hiệu quả các dự án đầu tư du lịch; Sự phát triển cơ sở hạ tầng của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Sự phát triển của khoa học công nghệ và cạnh tranh ngành du lịch

Sự ổn định về thể chế, kinh tế vĩ mô, luật pháp đầu tư và cải cách hành chính là biến tác động thuận chiều đến thu hút vốn đầu tư cho du lịch. Cụ thể : trong trường hợp các yếu tố khác trong mô hình không đổi, nếu Sự ổn định về thể chế, kinh tế vĩ mô, luật pháp đầu tư và cải cách hành chính tăng lên 1 điểm thì thu hút vốn đầu tư cho du lịch sẽ tăng lên 0,208 điểm.

Chính sách thu hút vốn đầu tư cho du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cũng tác động thuận chiều đến thu hút vốn đầu tư cho du lịch. Khi Chính sách thu hút vốn đầu tư cho du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tăng thêm 1 điểm thì thu hút vốn đầu tư cho du lịch sẽ tăng lên 0,434 điểm


Lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tác động thuận chiều đến thu hút vốn đầu tư cho du lịch. Khi Lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tăng lên 1 điểm thì thu hút vốn đầu tư cho du lịch sẽ tăng lên 0,394 điểm.

Hiệu quả các dự án đầu tư du lịch tác động thuận chiều đến thu hút vốn đầu tư cho du lịch. Khi Hiệu quả các dự án đầu tư du lịch tăng lên 1 điểm thì thu hút vốn đầu tư cho du lịch sẽ tăng lên 0,352 điểm.

Sự phát triển cơ sở hạ tầng của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tác động thuận chiều đến thu hút vốn đầu tư cho du lịch. Khi Sự phát triển cơ sở hạ tầng của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tăng lên 1 điểm thì thu hút vốn đầu tư cho du lịch sẽ tăng lên 0,270 điểm.

Sự phát triển của khoa học công nghệ và cạnh tranh ngành du lịch tác động thuận chiều đến thu hút vốn đầu tư cho du lịch. Khi Sự phát triển của khoa học công nghệ và cạnh tranh ngành du lịch tăng lên 1 điểm thì thu hút vốn đầu tư cho du lịch sẽ tăng lên 0,151 điểm.

Phương trình hồi quy cho thấy vai trò từng nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư cho du lịch tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu theo thứ tự lần lượt là “Chính sách thu hút vốn đầu tư cho du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” (hệ số Beta của C = 0,434), nhân tố “Lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” (hệ số Beta của Dn = 0,394), nhân tố “Hiệu quả các dự án đầu tư du lịch” (hệ số Beta của Gn = 0,352), nhân tố “Sự phát triển cơ sở hạ tầng của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” (hệ số Beta của E = 0,270), nhân tố “Sự ổn định về thể chế, kinh tế vĩ mô, luật pháp đầu tư và cải cách hành chính”(hệ số Beta của A_B = 0,208) và cuối cùng là “Sự phát triển của khoa học công nghệ và cạnh tranh ngành du lịch” (hệ số Beta của Fn = 0,151).

Đây chính là cơ sở để đề ra những giải pháp thiết thực để thu hút vốn đầu tư cho du lịch tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ngày càng hiệu quả.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương này đã trình bày một số mô hình lý thuyết có liên quan để vận dụng làm cơ sở xây dựng các nhân tố và phân tích các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư cho du lịch tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Đó là : mô hình PEST trong nghiên cứu môi trường vĩ mô, mô hình đánh giá chỉ số cạnh tranh toàn cầu GCI, mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI, mô hình nghiên cứu các nhân tố cơ bản thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào một địa phương ở Việt Nam. Sau đó, kết hợp với phỏng vấn chuyên gia để xây dựng nên


mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư cho du lịch tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu và các thang đo để khảo sát.

Chương này cũng đã trình bày kết quả nghiên cứu: kết quả kiểm định các thang đo, mô hình, giả thuyết nghiên cứu, phân tích các thành phần tác động đến thu hút vốn đầu tư cho du lịch tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Kết quả phân tích EFA và kết quả kiểm định hồi quy bội tại mức ý nghĩa 95% cho thấy có 6 thành phần tác động đến thu hút vốn đầu tư cho du lịch tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu là: sự ổn định về thể chế, kinh tế vĩ mô, luật pháp đầu tư và cải cách hành chính; Chính sách thu hút vốn đầu tư cho du lịch của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu; Lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch; Hiệu quả các dự án đầu tư du lịch; Sự phát triển cơ sở hạ tầng; Sự phát triển của khoa học ông nghệ và cạnh tranh ngành du lịch. Đồng thời xác định được mức độ tác động của các nhân tố đến thu hút vốn đầu tư cho du lịch tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.


CHƯƠNG 4: NHỮNG GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH

TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020

4.1 Mục tiêu, chiến lược phát triển và nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển

ngành du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đến năm 2020

Thực hiện Quyết định số 15/QĐ-TTg ngày 29/1/2007 của Thủ tướng chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2006 - 2015, định hướng đến năm 2020, Quyết định số 1828/QĐ-UBND ngày 13/6/2005 của UBND tỉnh về việc Phê duyệt dự án điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2010 và định hướng đến 2020 và quyết định số: 15/2009/QĐ-UBND ngày 20/2/2009 của UBND tỉnh về Chương trình hành động của UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về phát triển kinh tế du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2015 thì mục tiêu của ngành du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu là “Tập trung đầu tư phát triển du lịch với các loại hình du lịch trọng điểm là: du lịch sinh thái rừng - biển - đảo, du lịch tham quan di tích lịch sử cách mạng và du lịch nghỉ dưỡng. Phát triển các sản phẩm du lịch đặc sắc tại Vũng Tàu, Côn Đảo nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh để tạo điều kiện tăng trưởng nhanh và bền vững”. Phấn đấu đến năm 2015 , tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ trở thành một trong những trung tâm du lịch nghỉ dưỡng và giải trí lớn của cả nước.

4.1.1. Mục tiêu tổng quát

- Phát triển ngành du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thúc đẩy phát triển khu vực dịch vụ, du lịch và thương mại. Tăng nhanh tỷ trọng GDP du lịch trong cơ cấu GDP của tỉnh.

- Phát triển du lịch gắn với an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững, tôn tạo, khai thác các tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn.

- Phát huy và nâng cao chất lượng các loại hình du lịch truyền thống của Tỉnh, chọn lọc kinh nghiệm phát triển loại hình du lịch có chất lượng cao để đa dạng hoá sản phẩm du lịch.

- Phát triển trên cơ sở các kế hoạch được lập ra dựa vào những định hướng chiến lược cơ bản nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành và định hướng cho các giai đoạn tiếp theo.


4.1.2. Các mục tiêu cụ thể

* Doanh thu du lịch:

Đến năm 2015, doanh thu du lịch toàn tỉnh đạt 3.722 tỷ đồng và đến năm 2020 là

7.300 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010 – 2015 là 15,9%, giai đoạn

2015 – 2020 là 14,5%.

* Khách du lịch:

Đến năm 2015, các đơn vị kinh doanh du lịch đón và phục vụ khoảng 15,2 triệu lượt khách và đến năm 2020 là 24,5 triệu lượt khách với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010 – 2015 là 12,6%, giai đoạn 2015 – 2020 là 10%.

* Nhu cầu phòng lưu trú: đến năm 2020 cần khoảng 7.500 phòng.

* Nhu cầu lao động: đến năm 2020 cần khoảng 18.000 người.

4.1.3. Mục tiêu cụ thể về đầu tư

Chiến lược về đầu tư du lịch: Khuyến khích các đầu tư các lĩnh vực: cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, dịch vụ du lịch, kết cấu hạ tầng, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo ra sản phẩm du lịch mới có sức thu hút khách du lịch.

Giải pháp về cơ cấu đầu tư: Đầu tư xây dựng các khu du lịch lớn, khách sạn công trình vui chơi giải trí, dịch vụ thương mại, hệ thống tàu du lịch cao cấp, tôn tạo các di tích văn hoá lịch sử.

Giải pháp về vốn: Vốn ngân sách dành cho đầu tư cơ sở hạ tầng, tôn tạo các di tích, cảnh quan môi trường. Khai thác mọi nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn trong và ngoài nước, vốn của nhân dân đầu tư cho du lịch. Nhu cầu cụ thể :

- Giai đoạn 2010-2015, cần đầu tư 273,9 triệu USD, bình quân 54,8 triệu USD/năm.

- Giai đoạn 2016-2020, cầu đầu tư 335,5 triệu USD, bình quân 67,1 triệu USD/năm.

Chi tiết đầu tư :

* Đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước cho công tác quy hoạch du lịch :

- Đầu tư cho công tác quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 các khu du lịch.

- Khảo sát, lựa chọn địa điểm để quy hoạch xây dựng cảng cho tàu chở khách du

lịch để phục vụ phát triển kinh tế du lịch.

- Đối với huyện Côn Đảo: Phát huy giá trị khu di tích lịch sử cách mạng đặc biệt

của cả nước và giá trị sinh thái của vườn Quốc gia Côn Đảo, khẩn trương hoàn thành quy


hoạch du lịch Côn Đảo, đảm bảo đạt yêu cầu là một khu du lịch đặc sắc tầm cỡ khu vực và quốc tế. Trong đó có quy hoạch phát triển khu sân bay Cỏ Ống, nâng cấp sân bay Côn Đảo, quy hoạch các khu vui chơi giải trí chất lượng cao, các khu mua sắm, hội nghị, hội thảo; nâng cấp các di tích lịch sử trên đảo.

- Đối với Thành phố Vũng Tàu và các huyện: Tân Thành; Long Điền; Đất Đỏ; Xuyên Mộc: hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển du lịch trên địa bàn Thành phố Vũng Tàu và các huyện trên cơ sở các cụm du lịch đã được xác định theo quy hoạch tổng thể phát triển du lịch giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn đến 2020. Đảm bảo ổn định diện tích, vị trí đất quy hoạch du lịch đã được UBND Tỉnh phê duyệt, không sử dụng đất du lịch vào mục đích khác. Ngoài các khu du lịch đã được quy hoạch các huyện Tân Thành, Châu Đức, thị xã Bà Rịa, tiếp tục nghiên cứu một số vị trí có thể tiếp tục phát triển các điểm du lịch phục vụ đối tượng khách kinh doanh và khách của các khu công nghiệp, cảng biển. . .

* Đầu tư các công trình hạ tầng ngoài hàng rào các khu du lịch và các chương

trình trọng tâm phát triển du lịch từ nguồn ngân sách Tỉnh:

- Xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào các dự án du lịch theo quy hoạch phát triển kinh

tế-xã hội của Tỉnh.

- Đầu tư các công trình hạ tầng phụ trợ cho ngành du lịch như: các trung tâm thương mại tại TP. Vũng Tàu, Phú Mỹ, Xuyên Mộc, Đất Đỏ, khu hội chợ - triển lãm - hội nghị, khu Trung tâm Thương mại Thái Dương tại thành phố Vũng Tàu; Nâng cấp, tu bổ các công viên, các điểm văn hóa, đường giao thông đến các khu du lịch trọng điểm.

- Đầu tư các chương trình trọng tâm để phát triển du lịch: tuyên truyền quảng bá du lịch; phát triển công nghệ thông tin; đảm bảo trật tự, an toàn tại các tuyến, điểm du lịch, đào tạo nguồn nhân lực du lịch; tôn tạo các di tích lịch sử, các công trình văn hóa, các lễ hội truyền thống phục vụ kinh doanh du lịch.

* Huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế nhằm đa dạng hóa sản phẩm du

lịch :

Xã hội hóa các hoạt động xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho việc kinh doanh các

ngành nghề hỗ trợ cho ngành du lịch, tạo thêm sản phẩm cho du lịch. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có sẵn quĩ đất xây dựng cơ sở vật chất, hình thành các sản phẩm dịch vụ du lịch: vui chơi giải trí, văn hóa, nghệ thuật, biệt thự, khách sạn du lịch, nhà hàng cao cấp.


* Phát triển các loại hình du lịch và đa dạng hóa sản phẩm du lịch :

- Phát triển các loại hình du lịch chủ yếu: Du lịch nghỉ dưỡng-giải trí, du lịch văn

hóa-lễ hội, du lịch MICE và du lịch sinh thái.

- Thu hút các thành phần kinh tế đầu tư loại hình du lịch nghỉ dưỡng kết hợp với điều dưỡng, thể thao, chơi golf . . . tạo ra loại hình du lịch đa dạng của Bà Rịa-Vũng Tàu.

- Phát triển loại hình du lịch MICE với quy mô vừa và nhỏ, tạo mối liên kết giữa các khách sạn, khu du lịch đủ tiêu chuẩn phục vụ khách MICE của Tỉnh với nhau và với các hãng lữ hành quốc tế lớn, hình thành sản phẩm du lịch MICE cho Bà Rịa -Vũng Tàu với tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu cao cấp của khách MICE. Tiến hành đầu tư khu trung tâm hội chợ - hội nghị - hội thảo của Tỉnh làm nền tảng cho phát triển du lịch MICE trong toàn tỉnh vào thời gian tới.

4.2. Những giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đến năm 2020

Dựa trên mục tiêu, chiến lược phát triển du lịch, nhu cầu huy động vốn đầu tư cho du lịch đến năm 2020 và thực trạng công tác thu hút vốn đầu tư cho du lịch tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu trong thời gian qua kết hợp với kết quả nghiên cứu định lượng mô hình thu hút vốn đầu tư thì để hoàn thành mục tiêu thu hút vốn đầu tư cho du lịch tỉnh trong thời gian tới phải thực hiện đồng bộ các giải pháp chính như sau :

4.2.1. Giải pháp về thể chế và chính sách vĩ mô

4.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp lý, nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật

Hoàn thiện việc xây dựng và thực thi luật pháp, nâng cao hiệu quả tác động của hệ thống này tới môi trường kinh doanh theo hướng tự do hóa và tạo thuận lợi hơn nữa cho phát triển kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, minh bạch giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế

Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về sở hữu, quyền tự do kinh doanh. Xác định rõ trách nhiệm pháp lý của chủ sở hữu nhà nước và các chủ sở hữu khác, cơ chế bảo đảm quyền sở hữu và hạn chế quyền sở hữu... Hoàn thiện cơ chế bảo vệ quyền tự do kinh doanh theo nguyên tắc công dân được làm tất cả những gì pháp luật không cấm. Tạo cơ sở pháp luật để công dân tích cực huy động mọi tiềm năng, nguồn lực và phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân, gia đình và góp phần làm giàu cho đất nước. Tạo lập môi trường pháp lý cho cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, phù hợp với nguyên tắc của WTO và các cam kết quốc tế khác. Xây dựng một khung pháp luật chung cho các doanh

Xem tất cả 158 trang.

Ngày đăng: 03/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí