Thời Gian Từ Khi Có Triệu Chứng Cho Đến Khi Vào Viện

3.1.3.2. Mức độ nuốt nghẹn


6,8%

9,3%

26,7%

57,2%

Độ 0

Độ 1

Độ 2

Độ 3


Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ mức độ nuốt nghẹn

Nhận xét:


- Trong nghiên cứu của chúng tôi, chủ yếu gặp nuốt nghẹn độ 1 chiếm 57,2% nghĩa là nuốt nghẹn thức ăn rắn.

- 26,7% bệnh nhân có nuốt nghẹn độ 2 (nuốt nghẹn thức ăn nửa rắn)

- Tỷ lệ bệnh nhân nuốt nghẹn lỏng – độ 3 ít nhất, chiếm 6,8%

3.1.3.3. Thời gian từ khi có triệu chứng cho đến khi vào viện


Tỷ lệ 80.0

%


70.0

68,6

60.0

50.0

40.0

30.0

25,6

20.0

10.0

5,8

0.0

<= 1 tháng

1 - 3 tháng

>3 tháng

Thời gian


Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ bệnh nhân theo thời gian từ khi có triệu chứng đến khi vào viện.

Nhận xét:

- Thời gian kể từ khi có triệu chứng cho đến khi vào viện trong nghiên cứu này chủ yểu là dưới 1 tháng chiếm 68,6% (59 bệnh nhân)

- Thời gian trung bình trước khi vào viện là 1,3 tháng

- Bệnh nhân đến viện sớm nhất là sau khi có triệu chứng 4 ngày và muộn nhất là 4 tháng.

3.2. Triệu chứng cận lâm sàng

3.2.1. Đặc điểm khối u trên nội soi

Bảng 3.3. Đặc điểm khối u, kích thước, hình thái tổn thương


Vị trí u

Số bệnh nhân

Tỷ lệ (%)

Thực quản 1/3 trên

26

30,2

Thực quản 1/3 giữa

46

53,5

Thực quản 1/3 dưới

14

16,3

Tổng

86

100

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 78 trang tài liệu này.

Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư thực quản tại bệnh viện K - 5


Nhận xét:

- Tổn thương trong UTTQ qua nội soi ở nghiên cứu của chúng tôi gặp ở cả ba vùng 1/3 trên, 1/3 giữa, 1/3 dưới. Trong đó tổn thương ở đoạn 1/3 giữa là nhiều nhất với 46 bệnh nhân (53,5%), tiếp đó là 1/3 trên (30,2%) và ít gặp nhất là ở 1/3 dưới (16,3%).

Bảng 3.4. Độ choán chỗ của khối u với chu vi thực quản


Mức độ choán chỗ

Số bệnh nhân

Tỷ lệ (%)

≤ 1/2

33

38,4

> 1/2

53

61,6

Tổng

86

100


Nhận xét:

- Mức độ choán chỗ của khối u gây hẹp lòng thực quản qua nội soi > 1/2 chiếm 61,6%, ≤ 1/2 tương đương 38,4%.


Bảng 3.5. Hình thái tổn thương trên nội soi thực quản


Hình thái tổn thương

Số bệnh nhân

Tỷ lệ (%)

Sùi

7

8,1

Loét

35

40,7

Sùi + Loét

39

45,4

Thâm nhiễm

5

5,8

Tổng

86

100

Nhận xét:

- Hình thái tổn thương của UTTQ là đa dạng, gồm các thể sùi, loét, thâm nhiễm và kết hợp sùi + loét. Trong đó thể kết hợp sùi loét là gặp nhiều nhất, chiếm 45,4% tương đương 39/86 bệnh nhân.

3.2.2. Chụp cắt lớp vi tính UTTQ

Bảng 3. 6. Vị trí trên cắt lớp vi tính


Vị trí u

Số bệnh nhân

Tỷ lệ (%)

Thực quản 1/3 trên

24

27,9

Thực quản 1/3 giữa

45

52,3

Thực quản 1/3 dưới

17

19,8

Tổng

86

100

Nhận xét:

- Tổn thương trong ung thư thực quản ở nghiên cứu này gặp ở cả ba vùng 1/3 trên, 1/3 giữa, 1/3 dưới. Trong đó tổn thương ở đoạn 1/3 giữa là nhiều nhất với 36 bệnh nhân (52,3%), tiếp đó là 1/3 trên (27,9%) và ít gặp nhất là ở 1/3 dưới (19,8%).

Bảng 3.7. Hình thái tổn thương trên phim cắt lớp vi tính


Hình thái tổn thương

Số bệnh nhân

Tỷ lệ (%)

Phá vỡ vỏ

33

38,3

Xâm lấn trung thất

4

4,7

Xâm lấn khí quản

7

8,1

Xâm lấn động mạch chủ

5

5,8

Xâm lấn cột sống

1

1,2

Dày thành thực quản

36

41,9

Tổng

86

100

Nhận xét:

- Trên hình ảnh chụp cắt lớp của ung thư thực quản, hầu hết là hình ảnh dày thành thực quản và phá vỡ vỏ chiếm 80,2%.

- 19,8% là hình ảnh xâm lấn các cơ quan lân cận.

Bảng 3.8. Các vị trí di căn trên phim cắt lớp vi tính


Vị trí

Số bệnh nhân

Tỷ lệ (%)

Hạch

36

41,9

Phổi

8

9,3

Gan

2

2,3

Chưa phát hiện

40

46,5

Tổng

86

100

Nhận xét:

- Trong nghiên cứu của chúng tôi, vị trí di căn phát hiện phổ biến nhất trên phim CLVT là hạch, chiếm 41,9%. Vị trí hay gặp tiếp theo là phổi tương đương 9,3% và có 2,3% gặp hơn.

3.2.3. Mô bệnh học


Bảng 3.9. Kết quả mô bệnh học


Týp ung thư biểu mô

Số bệnh nhân

Tỷ lệ (%)

UTBM vảy

84

97,7

UTBM tuyến

2

2,3

Tổng

86

100


Nhận xét:

- Trong nghiên cứu này, gặp 2 typ mô bệnh học , trong đó typ ung thư biểu mô vảy gặp nhiều nhất với 97,7%, và typ ung thư biểu mô tuyến chiếm 2,3%

3.2.4. Xếp loại giai đoạn bệnh theo AJCC 2017

Bảng 3.10. Xếp loại giai đoạn bệnh theo AJCC 2017


Theo giai đoạn

Số bệnh nhân

Tỷ lệ (%)

I

1

1,2

II

5

5,8

III

37

43

IV

43

50

Tổng

86

100

Nhận xét:

- Bệnh nhân ở giai đoạn III và IV chiếm chủ yếu, trong đó giai đoạn IV là 43 bệnh nhân (50%) và giai đoạn III là 37 bệnh nhân (43%)

3.2.5. Mối liên quan giữa tiền sử bản thân mô bệnh học

Bảng 3.11. Mối liên quan mô bệnh học và tiền sử bản thân



Mô bệnh học

Tiền sử bản thân


p

Hút thuốc

Uống rượu

Hút thuốc+ UốngRượu

Không

Biểu mô vảy

7

35

30

12


0,031

Biểu mô tuyến

0

0

0

2

Tổng

7

35

30

14

86


Nhận xét:

- Ở những bệnh nhân có tiền sử hút thuốc và uống rượu chỉ gặp loại ung thư biểu mô tế bào vảy, nhiều nhất gặp ở hai nhóm uống rượu và cả hút thuốc và uống rượu.

- Ung thư biểu mô tuyến gặp ở các trường hợp không có tiền sử sử dụng rượu và hút thuốc

- Sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê với p = 0,031 (Fisher test)

3.2.6. Mối liên quan giữa mô bệnh học và vị trí trên nội soi

Bảng 3.12. Mối liên quan giữa mô bệnh học và vi trí trên nội soi



Mô bệnh học

Vị trí trên nội soi


p

1/3 trên

1/3 giữa

1/3 dưới

Biểu mô vảy

26

46

12


0,025

Biểu mô tuyến

0

0

2

Tổng

26

46

14

86


Nhận xét:

- Ung thư thực quản tế bào biểu mô vảy gặp ở tất cả các vị trí của thực quản, gặp nhiều nhất ở 1/3 giữa.

- Ung thư biểu mô tuyến chỉ gặp ở vị trí 1/3 dưới.

- Sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê với p = 0,025 (Fisher test)

Xem tất cả 78 trang.

Ngày đăng: 19/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí