Thang Đo Hành Vi Trách Nhiệm Xã Hội Của Nhân Viên Vào Tổ Chức

Thang đo cam kết gắn bó gồm 4 biến quan sát là CG1, CG2, CG3, CG4. Cả 4 biến này đều có hệ số tương quan biến tổng đều đạt tiêu chuẩn (lớn hơn 0,3) nên được chấp nhận. Ngoài ra hệ số tin cậy Cronbach’s alpha là 0,928 (lớn hơn 0,6). Do vậy, thang đo này đạt yêu cầu và các biến quan sát của thang đo này được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA tiếp theo.

2.2.2.4. Thang đo hành vi trách nhiệm xã hội của nhân viên vào tổ chức

Bảng 2.8: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo hành vi trách nhiệm xã hội nhân viên (N=250)

Biến quan sát

Trị trung bình

Độ lệch chuẩn

Tương quan

biến tổng

Giá trị alpha

nếu loại biến

Thang đo “hành vi trách nhiệm xã hội nhân viên”, giá trị alpha = 0,939

HV1

4,0600

0,58803

0,756

0,940

HV2

4,1400

0,65889

0,830

0,926

HV3

3,9840

0,73341

0,892

0,915

HV4

4,0760

0,72132

0,830

0,927

HV5

4,0120

0,70842

0,885

0,916

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 148 trang tài liệu này.

Nhận thức trách nhiệm xã hội doanh nghiệp CSR, niềm tin, cam kết gắn bó và hành vi trách nhiệm xã hội của nhân viên Công ty Cổ phần đầu tư Châu Á Thái Bình Dương - Apec Group - 10

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)


Thang đo hành vi trách nhiệm xã hội nhân viên gồm 5 biến quan sát là HV1, HV2, HV3, HV4, HV5. Cả 5 biến này đều có hệ số tương quan biến tổng đều đạt tiêu chuẩn (lớn hơn 0,3) nên được chấp nhận. Ngoài ra hệ số tin cậy Cronbach’s alpha là 0,939 (lớn hơn 0,6). Do vậy, thang đo này đạt yêu cầu và các biến quan sát của thang đo này được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA tiếp theo.

Tóm lại, kết quả kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy. Các hệ số tương quan biến tổng đều đạt yêu cầu (>0,3) và hệ số Cronbach’s Alpha thấp nhất là 0,783.

Bảng 2.9: Thống kê kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha


Thang đo

Ký hiệu

Số biến quan sát

Cronbach’s Alpha

Nhận thức trách nhiệm kinh tế

KT

5

0,843

Nhận thức trách nhiệm pháp lý

PL

5

0,877

Nhận thức trách nhiệm đạo đức

và môi trường

DD

6

0,891

Nhận thức trách nhiệm từ thiện

TT

5

0,783

Niềm tin vào tổ chức

NT

4

0,890

Cam kết gắn bó

CG

4

0,928

Hành vi trách nhiệm xã hội của

nhân viên

HV

5

0,939

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)


2.2.3. Phân tích nhân tố EFA

Khi phân tích nhân tố khám phá, các nhà nghiên cứu thường quan tâm đến một số tiêu chuẩn. Thứ nhất hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin ) >=0,5, mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett ≤ 0,05. Thứ hai hệ số tải nhân tố (Factor loading) ≥ 0,5. Nếu biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố < 0,5 sẽ bị loại. Thứ ba thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích >50% và thứ tư là hệ số Eigenvalue có giá trị lớn hơn 1. Tiêu chuẩn thứ năm là sự khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0,3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (Jabnoun và Al- Tamimi, 2003).

Khi phân tích EFA tác giả thực hiện với phép trích Principle axis factoring với phép xoay Promax và điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalue >1.

Thang đo gồm 7 thành phần với 33 biến quan sát đạt độ tin cậy Cronbach’s alpha được đưa vào phân tích nhân tố khám phá.

Kết quả phân tích nhân tố lần thứ nhất

Bảng 2.10: Kiểm định KMO and Bartlett’s Test


Giá trị KMO

0,819


Kiểm định Bartlett's Test

Approx. Chi-Square

5576,759

df

528

Sig.

0,000

(Nguồn: xử lý số liệu SPSS)

Kết quả kiểm định Bartlett trong bảng kiểm định KMO và Bartlett's với sig = 0,000 cho thấy điều kiện cần để áp dụng phân tích nhân tố là các biến phải có tương quan với nhau đạt yêu cầu. Chỉ số KMO = 0,819 > 0,5 cho thấy điều kiện đủ để phân tích nhân tố là thích hợp đạt yêu cầu.

Bảng 2.11: Kết quả phân tích EFA đối với thang đo


1 2 3

Nhân

4

tố

5

6

7

HV3 0,936

HV5 0,924

HV4 0,857

HV2 0,855

HV1 0,787

DD4 0,847

DD2 0,820

DD3 0,820

DD5 0,812

DD1 0,596

PL4 0,976

PL3 0,860

PL5 0,766

PL2 0,640

PL1 0,601

CG4

0,929




CG1

0,906




CG2

0,888




CG3

0,773




KT5


0,789



KT1


0,756



KT3


0,742



KT4


0,721



KT2


0,568



NT3



0,857


NT4



0,838


NT2



0,801


NT1



0,788


TT2




0,811

TT1




0,712

TT3




0,678

TT4




0,582

TT5




0,425

Mức ý nghĩa (Sig. trong kiểm định Bartlett) Hệ số KMO

Tổng phương sai trích




0,000

0,819

63,997%

(Nguồn: xử lý số liệu SPSS)

Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1 với phương pháp rút trích Principle axis factoring với phép xoay Promax, phân tích nhân tố đã trích được 7 nhân tố từ 33 biến quan sát và với tổng phương sai trích là 63,977 (lớn hơn 50%) đạt yêu cầu.

Dựa trên phân tích của bảng ma trận xoay nhân tố Rotated Matrixa (phụ lục 2) biến TT5 bị loại do có hệ số tải nhân tố của nó là 0,425 chưa đạt yêu cầu (nhỏ hơn 0,5). Do đó, việc phân tích nhân tố lần thứ hai được thực hiện với việc loại biến này.

Kết quả phân tích nhân tố lần thứ hai

Bảng 2.12: Kiểm định KMO and Bartlett’s Test lần 2


Giá trị KMO

0,817


Kiểm định Bartlett's Test

Approx. Chi-Square

5475,456

df

496

Sig.

0,000

(Nguồn: xử lý số liệu SPSS)


Kết quả kiểm định Bartlett trong bảng kiểm định KMO và Bartlett's với sig = 0,000 cho thấy điều kiện cần để áp dụng phân tích nhân tố là các biến phải có tương quan với nhau đạt yêu cầu. Chỉ số KMO = 0,817 > 0,5 cho thấy điều kiện đủ để phân tích nhân tố là thích hợp đạt yêu cầu.

Bảng 2.13: Kết quả phân tích EFA đối với thang đo lần 2



Nhân

tố

1

2

3

4

5

6

7

HV3

0,935

HV5

0,922

HV4

0,857

HV2

0,856

HV1

0,788

DD4

0,846

DD2

0,829

DD3

0,819

DD5

0,818

DD1

0,595

PL4

0,984

PL3

0,861


PL5

0,756

PL2

0,650

PL1

0,597

CG4

0,930

CG1

0,908

CG2

0,887

CG3

0,772

KT5

0,794

KT1

0,757

KT3

0,754

KT4

0,725

KT2

0,566

NT3

0,856

NT4

0,836

NT2

0,800

NT1

0,788

TT2

0,790

TT1

0,689

TT3

0,676

TT4

0,574

Mức ý nghĩa (Sig, trong kiểm định Bartlett)

0,000

Hệ số KMO

0,817

Tổng phương sai trích

64,942%

(Nguồn: xử lý số liệu SPSS)

Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1, phân tích nhân tố đã trích được 7 nhân tố từ 32 biến quan sát và với tổng phương sai trích là 64,942% (lớn hơn 50%) đạt yêu cầu. Kết quả tại bảng Rotated Matrixa cho thấy hệ số tải nhân tố của các biến này đều lớn hơn 0,5 đạt yêu cầu.

Kết quả phân tích EFA cho các biến độc lập trong mô hình có 7 nhân tố được tạo ra. Các biến quan sát trong mỗi nhân tố đều có hệ số tải (factor loading) > 0,5 nên các biến quan sát này đều quan trọng và có liên quan chặt chẽ với nhau. Tổng phương sai trích là 64,942% điều này cho biết 64,942% sự thay đổi của 7 nhân tố của mô hình được giải thích bởi 32 biến quan sát. Các biến quan sát đạt yêu cầu của

các thang đo này sẽ được đánh giá tiếp theo bằng thống kê mô tả, phân tích nhân tố khẳng định CFA và kiểm định mô hình bằng phân tích SEM.

2.2.4. Thống kê mô tả các biến quan sát

Sau khi tiến hành phân tích nhân tố, nghiên cứu này còn lại 32 biến quan sát dùng để đo lường ảnh hưởng của nhận thức trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đến niềm tin, cam kết gắn bó và hành vi trách nhiệm xã hội của nhân viên Apec Group. Trong đó, 19 biến quan sát đo lường 4 yếu tố nhận thức trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, 4 biến quan sát đo lường niềm tin vào tổ chức, 4 biến quan sát đo lường cam kết gắn bó của nhân viên và 5 biến đo lường hành vi trách nhiệm xã hội của nhân viên.

Bảng 2.14: Bảng thống kê mô tả nhận thức trách nhiệm kinh tế


Ký hiệu

Biến quan sát

Giá trị

nhỏ nhất

Giá trị

lớn nhất

Giá trị

trung bình

Độ lệch chuẩn

Nhận thức trách nhiệm kinh tế

KT1

Công ty tôi luôn cố gắng đạt được

lợi nhuận tối ưu.

1

5

3,9920

0,69993

KT2

Công ty tôi luôn cố gắng nâng cao

năng suất làm việc của nhân viên.

2

5

4,0000

0,79152

KT3

Công ty tôi luôn thiết lập một chiến

lược dài hạn cho tăng trưởng.

1

5

3,9480

0,72346

KT4

Công ty tôi liên tục nâng cao chất

lượng sản phẩm dịch vụ.

2

5

3,9520

0,73201


KT5

Công ty tôi xem sự hài lòng của khách hàng như một chỉ số đánh giá

hiệu quả kinh doanh.


2


5


3,8240


0,70071

(Nguồn: xử lý số liệu SPSS)

Từ kết quả thống kê mô tả các biến quan sát ở trên, phần lớn các biến được đánh giá trải từ 2 (Không đồng ý) đến 5 (Hoàn toàn đồng ý). Như vậy, từng cá nhân khác nhau sẽ có những quan điểm và đánh giá khác nhau đối với từng biến nghiên cứu cụ thể.

Trong nhóm biến quan sát trách nhiệm kinh tế thì biến quan sát KT4 (Công ty tôi liên tục nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ), KT1 (Công ty tôi luôn cố gắng đạt được lợi nhuận tối ưu) và KT2 (Công ty tôi luôn cố gắng nâng cao năng suất làm việc của nhân viên) có giá trị cao nhất lần lượt là 3,9520; 3,9920 và 4,000. Điều này cho thấy nhân viên nhận thức rất rò về việc công ty luôn cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm để đạt được lợi nhuận tối ưu và luôn xem nhân viên là nhân tố quan trọng, luôn nâng cao năng suất làm việc của nhân viên để đạt được hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, biến KT5 (Công ty tôi xem sự hài lòng của khách hàng như một chỉ số đánh giá hiệu quả kinh doanh) có giá trị thấp nhất là 3,8240, điều này cho thấy nhân viên đánh giá thấp chỉ số làm cho khách hàng hài lòng đối với các sản phẩm, dịch vụ của công ty.

Bảng 2.15: Bảng thống kê mô tả nhận thức trách nhiệm pháp lý


Ký hiệu

Biến quan sát

Giá trị

nhỏ nhất

Giá trị

lớn nhất

Giá trị

trung bình

Độ lệch chuẩn

Nhận thức trách nhiệm pháp lý

PL1

Công ty tôi luôn tuân thủ đúng các quy định của pháp luật trong kinh

doanh.


2


5


4,0120


0,52627

PL2

Công ty tôi luôn tuân thủ các nguyên tắc công khai, minh bạch về tuyển

dụng và phúc lợi cho nhân viên.


2


5


4,1480


0,49708

PL3

Công ty tôi luôn thực hiện nguyên tắc công bằng, không phân biệt đối xử trong việc khen thưởng và thăng

tiến của nhân viên.


2


5


4,1280


0,46528

PL4

Lãnh đạo công ty tôi luôn nắm rò các luật lệ liên quan và thường

xuyên cập nhật cho nhân viên.


2


5


4,0760


0,50522

PL5

Tất cả sản phẩm của công ty tôi đều đáp ứng các tiêu chuẩn của pháp

luật.


2


5


3,9960


0,54881

(Nguồn: xử lý số liệu SPSS)

Trong nhóm biến quan sát trách nhiệm pháp lý thì biến quan sát PL2 (Công ty tôi luôn tuân thủ các nguyên tắc công khai, minh bạch về tuyển dụng và phúc lợi cho nhân viên.) có giá trị cao nhất là 4,1480. Con số này phản ánh, nhân viên đánh giá cao việc công ty luôn thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật và công bằng trong tuyển dụng và phúc lợi cho nhân viên và đây là điều cần thiết để nhân viên tin tưởng cũng như gắn bó với công ty. Tuy nhiên, nhân viên đánh giá không cao ý kiến PL5 “Tất cả sản phẩm của công ty tôi đều đáp ứng các tiêu chuẩn của pháp luật’’(có giá trị 3,9960). Điều này có nghĩa nhân viên còn khá nghi ngờ và chưa tin tưởng hoàn toàn đối với các sản phẩm của công ty đưa ra thị trường.

Bảng 2.16: Bảng thống kê mô tả nhận thức trách nhiệm đạo đức và môi trường


Ký hiệu

Biến quan sát

Giá trị

nhỏ nhất

Giá trị

lớn nhất

Giá trị

trung bình

Độ lệch chuẩn

Nhận thức trách nhiệm đạo đức và môi trường

DD1

Các hoạt động của công ty tôi luôn tuân theo chuẩn mực đạo đức trong

kinh doanh.


1


5


4,2960


0,66495

DD2

Công ty tôi luôn hợp tác với các khách hàng và đối tác theo quy tắc

công bằng, đôi bên cùng có lợi.


2


5


4,3720


0,66588

DD3

Nhân viên được yêu cầu cung cấp

thông tin trung thực, chính xác cho đối tác và khách hàng.


2


5


4,4000


0,73904

DD4

Lãnh đạo công ty tôi luôn quan tâm và có trách nhiệm với những ảnh hưởng tiêu cực mà công ty có thể

gây ra cho cộng đồng.


1


5


4,4000


0,73359

DD5

Công ty tham gia vào các hoạt động

nhằm bảo vệ môi trường và cải thiện chất lượng môi trường tự nhiên.


2


5


4,2960


0,75009

(Nguồn: xử lý số liệu SPSS)

Trong nhóm biến quan sát trách nhiệm đạo đức và môi trường thì biến quan sát DD3 và DD4 (Nhân viên được yêu cầu cung cấp thông tin trung thực, chính xác cho

Xem tất cả 148 trang.

Ngày đăng: 01/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí