ngữ các loại tiếng: Pháp, Nhật, Đức, Hàn, Trung... là rất ít và chủ yếu là tiếng Anh; nhân lực chất lượng cao chiếm tỷ lệ thấp, thiếu trầm trọng nhân lực cho những vị trí then chốt như quản lý cấp cao, trưởng các bộ phận tại các khu nghỉ dưỡng, nhà hàng, khách sạn và các công ty lữ hành.
Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp lại chưa có chiến lược đào tạo và đào tạo lại nhân lực; thái độ và năng lực thực thi công việc theo vị trí chuyên môn được đảm nhận còn thiếu chuyên nghiệp; trình độ, năng lực quản trị kinh doanh của đội ngũ nhân lực là các chủ doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp du lịch (DNDL) nói riêng còn rất nhiều hạn chế chưa tạo động lực làm việc cho người lao động còn nhiều bất cập, dẫn đến giảm năng suất lao động, đặc biệt là nạn “chảy máu nhân sự” đã và đang trở thành mối lo lắng và nguy cơ của các DNDL tỉnh Ninh Bình. Do vậy, nhân lực đang là nút thắt, điểm nghẽn lớn cho sự phát triển của ngành du lịch tỉnh Ninh Bình hiện nay.
Do đó, phát triển nhân lực tại các DNDL trong bối cảnh hội nhập quốc tế là một trong những ưu tiên hàng đầu hiện nay của tỉnh Ninh Bình, để nâng cao cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp, sẽ góp phần phát triển du lịch theo hướng bền vững. Tuy nhiên, đây là vấn đề phức tạp, cần có sự phân tích kỹ lưỡng cả về lý luận cũng như thực tiễn để tìm lời giải cho những vấn đề nêu trên. Trong đó, nhân lực của DNDL là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của ngành du lịch. Do vậy, cần phải được luận giải thực trạng nhân lực tại các DNDL trên địa bàn tỉnh, cũng như xác định rõ các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nhân lực của các DNDL để đề ra giải pháp nhằm phát triển nhân lực, giúp DNDL phát triển bền vững, góp phần thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nói chung và chiến lược phát triển ngành du lịch của tỉnh nói riêng.
Xuất phát từ yêu cầu đó, nghiên cứu sinh (NCS) lựa chọn đề tài: “Nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình trong hội nhập quốc tế” làm luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở luận giải những vấn đề lý luận chung về nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch trong thời kỳ hội nhập; Luận án đánh giá thực trạng nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình trong hội nhập quốc tế; từ đó đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm phát triển nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Có thể bạn quan tâm!
- Nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình trong hội nhập quốc tế - 1
- Các Công Trình Nước Ngoài Liên Quan Đến Nhân Lực Du Lịch Và Phát Triển Nhân Lực Trong Các Doanh Nghiệp Du Lịch Trong Bối Cảnh Hội Nhập Quốc Tế
- Nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình trong hội nhập quốc tế - 4
- Các Công Trình Liên Quan Đến Nhân Lực Và Phát Triển Nhân Lực Ngành Du Lịch Trên Địa Bàn Tỉnh Ninh Bình
Xem toàn bộ 178 trang tài liệu này.
Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về nhân lực tại các DNDL trong hội nhập quốc tế để có cơ sở phương pháp luận cần vận dụng trong luận án, những vấn đề đã được giải quyết mà luận án có thể kế thừa, phát triển và những khoảng trống cần phải luận giải;
Thứ hai, luận giải cơ sở lý luận và nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về phát triển nhân lực tại các DNDL trong hội nhập quốc tế ở một số quốc gia và địa phương trong nước để rút ra những bài học thiết thực cho tỉnh Ninh Bình có thể tham khảo.
Thứ ba, đánh giá thực trạng nhân lực tại các DNDL ở tỉnh Ninh Bình trong hội nhập quốc tế giai đoạn 2010 - 2017, từ đó làm rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của nó.
Thứ tư, dự báo nhu cầu nhân lực tại các DNDL đến năm 2025 và đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm phát triển nhân lực tại các DNDL ở tỉnh Ninh Bình trong hội nhập quốc tế để thực hiện chiến lược phát triển ngành du lịch của tỉnh hiệu quả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu nhân lực tại các DNDL trong hội nhập quốc tế. Cụ thể đó là đội ngũ nhân lực làm chức năng kinh doanh du lịch, chủ yếu bao gồm nhân lực quản trị doanh nghiệp và nhân lực nghiệp vụ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
Luận án chỉ tập trung nghiên cứu nhân lực tại các DNDL trên 3 phương diện: số lượng, chất lượng và cơ cấu nhân lực.
- Phạm vi về không gian
Luận án nghiên cứu nhân lực tại các DNDL ở tỉnh Ninh Bình và kinh nghiệm thực tiễn về nhân lực tại các DNDL ở một số tỉnh, thành phố khác.
- Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu nhân lực tại các DNDL ở tỉnh Ninh Bình trong thời gian từ năm 2010 - 2017 và đề xuất giải pháp đến năm 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử; Phương pháp trừu tượng hóa khoa học, đây là phương pháp nghiên cứu quan trọng của kinh tế chính trị. Ngoài ra, để phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá thực trạng đảm bảo tính khách quan, khoa học, Luận án sử dụng một số phương pháp bổ sung như: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, tổng hợp, so sánh; phương pháp thu thập thông tin; phân tích tài liệu và bảng tổng hợp số liệu để minh hoạ...Phương pháp phân tích tài liệu và tổng hợp nhằm xử lý logic đối với các thông tin định tính; Phương pháp thống kê mô tả để mô tả thực trạng nhân lực tại các DNDL trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong hội nhập quốc tế; Đặc biệt, luận án đã sử dụng phương pháp điều tra xã hội để có nguồn dữ liệu sơ cấp. Cụ thể:
Đối tượng điều tra:
+ Người phụ trách nhân sự trong các DNDL, bao gồm: Chủ doanh nghiệp/giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng nhân sự (gọi chung là cán bộ quản lý).
+ Lao động hiện tại đang công tác và làm việc tại các DNDL của tỉnh Ninh Bình.
Qui mô mẫu điều tra:
Dựa trên tình hình thực tế cũng như cân đối khả năng thực hiện khảo sát của NCS, NCS tiến hành điều tra khảo sát với quy mô mẫu là: 415 phiếu. Số lượng phiếu được xử lý là 400 phiếu (15 phiếu không đủ thông tin,
không xử lý).
Cách chọn đối tượng điều tra:
Chọn ngẫu nhiên 50 doanh nghiệp trong tổng số các DNDL trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, mỗi doanh nghiệp chọn ngẫu nhiên 6 - 10 nhân sự.
Các số liệu của luận văn được tác giả xử lý bằng chương chình Microsoft Excel.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án luận giải rõ quan niệm, vai trò, nội dung, tiêu chí đánh giá và chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch trong hội nhập quốc tế.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của quốc tế và trong nước về phát triển nhân lực tại các DNDL trong hội nhập quốc tế và rút ra bài học kinh nghiệm tham khảo cho tỉnh Ninh Bình.
- Luận án đánh giá thực trạng nhân lực tại các DNDL ở tỉnh Ninh Bình trong hội nhập quốc tế trong giai đoạn 2010 - 2017, từ đó đã làm rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của thành tựu, hạn chế.
- Luận án đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nhân lực tại các DNDL ở tỉnh Ninh Bình trong hội nhập quốc tế thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận liên quan đến nhân lực tại các DNDL.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể cung cấp cơ sở thực tiễn cho các nhà quản trị nhân sự hoàn thiện những qui định, chính sách về phát triển nhân lực tại các DNDL của tỉnh Ninh Bình nói riêng và của Việt Nam nói chung
nhằm thực hiện chiến lược phát triển ngành du lịch của tỉnh và của cả nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế;
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu quan tâm đến chủ đề; các nhà hoạch định chính sách liên quan đến đề tài luận án. Tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy về nhân lực, nguồn nhân lực (NNL) du lịch, dân số, lao động, giáo dục, đào tạo…
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình nghiên cứu của tác giả đã được công bố liên quan đến luận án và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương, 11 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN LỰC
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI VÀ TRONG NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Các nhà nghiên cứu của Việt Nam và thế giới đã phân tích ở nhiều góc độ về Nhân lực trong phát triển Du lịch và đưa ra nhiều giải pháp nhằm phát triển nhân lực…tùy theo nội dung, tính chất, mục đích, yên cầu và đối tượng nghiên cứu của từng công trình mà tác giả đưa ra từng lời giải cụ thể xin khái quán một số công trình tiêu biểu sau đây:
1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến thực tiễn nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch trong hội nhập quốc tế
Ngành du lịch ngày nay không những đem lại nguồn thu lớn cho mỗi quốc gia, mà nó còn góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, cũng như đưa hình ảnh quê hương đất nước đến bạn bè quốc tế. Đúng như vậy câu hỏi đặt ra để phát triển ngành du lịch như thế nào cho tương xứng tiềm năng, thế mạnh của mỗi quốc gia, muốn làm được điều đó các quốc gia phải đặt vị trí con người là then chốt để giải quyết vấn đề. Do vậy giải pháp để có nguồn nhận lực chất lượng đáp ứng được lĩnh vực này là chủ để được thu hút quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới, trong đó có các công trình tiều biểu sau đây:
1.1.1.1. Các công trình nước ngoài liên quan đến nhân lực, phát triển nhân lực nói chung
Các nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cứu về nhân lực và phát triển nhân lực ở nhiều góc độ và nội dung khác nhau cả lý luận và thực tiễn, tùy vào mục tiêu và đối tượng nghiên cứu từng công trình mà tác giải có những nghiên cứu chuyên sâu. Nhân lực và phát triển nhân lực hiện nay đã và đang thu hút sự
quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu nước ngoài, khái quát một số công trình tiêu biểu sau:
- Nhóm tác giả Edward Prescott, Robert Lucas và Stokey, “Recursive Methods in Economic Dynamics”. Cuốn sách của các tác giả đã phân loại vốn thành hai lọai là vốn hữu hình và vốn nhân lực. Trong đó, khi sản xuất thì vốn nhân lực là loại vốn có vai trò rất quan trọng. Trong nghiên cứu này, các tác giả luận giải rõ khái niệm, vai trò cũng như cách thức, phương pháp phát triển vốn nhân lực để góp phần phát triển sản xuất kinh tế, trong đó, tác giả nhấn mạnh để phát triển nhân lực cần làm tốt nâng cao tay nghề cho người lao động của mỗi quốc gia [99].
- E. Wayne Nafziger, “The Economics of Developing countries - Kinh tế học các nước đang phát triển”. Tác giả đã đi sâu phân tích vấn đề liên quan đến nhân lực ở các nước đang phát triển và đã khẳng định, để phát triển kinh tế ở các nước này thì nhân lực chính là nguồn tài nguyên vô hạn và quan trọng nhất. Đồng thời, tác giả cũng nhấn mạnh một số cách thức để nâng cao hơn nữa chất lượng nhân lực ở các nước phát triển như giáo dục, y tế, việc quy hoạch và hợp tác quốc tế về đào tạo phát triển nhân lực. Bên cạnh đó, tác giả cũng nhấn mạnh việc nâng cao chính sách, chế độ đãi ngộ để giữ chân nhân sự, hạn chế vấn đề chảy máu chất xám ở các nước đang phát triển [24].
- Kelly D.J, “Dual Perceptions of HRD: Issues for Policy: SME’s, Other Constituencies, and the Contested Definitions of Human Resource Development, Human Resource Development Outlook, Pacific Economic Cooperation Council Development Task Force 2000-2001”; trong nghiên cứu công bố năm 2001 trên tạp chí Human Resource Development Outlook đã đưa ra khái niệm về phát triển NNL. Theo tác giả định nghĩa thì, phát triển NNL được hiểu rằng là một bộ phận cấu thành nên việc phát triển con người, và để phát triển NNL cần chú trọng phát triển về số lượng, chất lượng nhân lực [94].
- Geoffrey B.Hainsworth và cộng sự, “Lao động, việc làm và nguồn nhân lực ở Việt Nam 15 năm đổi mới”; Các tác giả đã nhận định, để nâng cao chất lượng lao động ở Việt Nam cần cải thiện chất lượng đào tạo như tăng số lượng giáo viên, phòng học, cải thiện các trang thiết bị phục vụ giảng dạy, đổi mới chương trình đào tạo gắn với thực tiễn khoa học... Đồng thời, có cơ chế chính sách hợp lý cho nhân lực hiện nay [25].
- Jim Stewart và Graham Beaver, “Human resouch Development in Small Organisations Research and practice - Phát triển NNL trong các tổ chức qui mô nhỏ nghiên cứu và thực tiễn”. Các tác giả đã đi sâu nghiên cứu về phát triển nguồn nhận lực và đề ra phương pháp phát triển nguồn nhân lực ở các tổ chức có quy mô nhỏ từ đó từ tổng thể đề từng chi tiết cụ thể trong các mô hình nhỏ từ phương pháp đến thực hiện [92].
- Yasuhiko INOUE, “The source and the power source of the Members of Vietnam, Japan”. Tác giả khẳng định chất lượng NNL là một vấn đề chính và luôn được các chuyên gia thảo luận trên khắp thế giới. Trong đó, nhóm tác giả cũng chỉ rõ trong các hội thảo quốc tế, các chuyên gia đều khẳng định để nâng cao chất lượng nhân lực thì việc nâng cao chất lượng của các cơ sở giáo dục với môi trường làm việc thực tế, có sự kết hợp giữa tư nhân và chính phủ là yếu tố rất cần thiết và quan trọng hiện nay [101].
- Greg G. Wang and Judy Y. Sun, “Perspectives on Theory Clarifying the Boundaries of Human Resource Development, Human Resource Development International”. Đứng trên góc độ xã hội nhóm tác giả đã đi sâu phân tích và làm rõ khái niệm về nhân lực, NNL, phát triển NNL cũng như vai trò của phát triển NNL đối với sự phát triển của xã hội nói chung và kinh tế ngành nói riêng [89].
- William J.Rothwell, Robert K.Prescott, Crummer, Maria W.Taylor, “The Transformation of Human Resources Management - Chuyển hóa nguồn nhân lực” do Nhà xuất bản Kinh tế quốc dân biên dịch đã có những luận giải về