Nghiệp vụ ngân hàng Nghề Kế toán - Cao đẳng - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp - 7

thể hiện sao cho dự án đó có khả thi và tính thuyết phục được ngân hàng chấp thuận thì mới được cho vay.

Điều kiện vay theo dự án đầu tư:

- Doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

- Thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ.

- Nhà đầu tư phải có một mức vốn tự có nhất định theo quy định của tổ chức cho vay.

(5) Cho vay trả góp:

Đây là hình thức cho vay một lần nhưng thu nợ gốc và lãi vay được chia làm nhiều kỳ để trả nợ trong thời hạn cho vay.

Ưu điểm của vay trả góp:

+ Nhanh gọn, tiện lợi: Khách mua hàng có thể có sản phẩm sử dụng ngay mà không cần chờ đợi lâu, thủ tục đơn giản nhanh chóng, như vay vốn có thế chấp, thay vì chờ đợi để vay tiền.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 103 trang tài liệu này.

+ Thời hạn trả nợ linh hoạt: Khách hàng lựa chọn thời gian trả nợ dài hay ngắn, thông thường có thể trả hết trong vòng 3 tháng hoặc 60 tháng tùy số tiền vay trong hình thức vay trả góp hàng tháng.

+ Tiền trả trước ít, nhận được sản phẩm sử dụng ngay

Nghiệp vụ ngân hàng Nghề Kế toán - Cao đẳng - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp - 7

+ Thời gian vay linh hoạt tùy theo khả năng trả nợ của khách hàng: từ 6 tháng đến 60 tháng

Cho vay trả góp hàng tháng là phương thức cho vay tiền mà số tiền trả nợ các kỳ bằng nhau. Số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ. Số tiền trả nợ của mỗi kỳ là bằng nhau theo thỏa thuận (hợp đồng) và số lãi được tính dựa trên số dư nợ gốc và thời hạn thực tế của kỳ hạn trả nợ.

Nhược điểm của vay trả góp:

+ So với hình thức trả một lần thì vay tiền trả góp khách hàng sẽ phải trả thêm lãi cho khoản vay.

+ Thời gian vay càng dài số lãi phải trả sẽ càng nhiều.

Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay:

- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn

- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp

- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.

1.1.4 Một số quy định về tín dụng

1.1.4.1 Nguyên tắc tín dụng

Vốn tín dụng phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

Vốn tín dụng phải được hoàn trả đầy đủ cả phần gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.

1.1.4.2 Điều kiện tín dụng

- Năng lực pháp lý:

+ Thẩm định tư cách pháp nhân của khách hàng doanh nghiệp, năng lực hành vi dân sự của khách hàng cá nhân.

+ Xác định liệu khách hàng có thuộc trường hợp không được vay vốn, hạn chế vay vốn

+ Thẩm định thẩm quyền của người tham gia ký kết hợp đồng tín dụng

+ Kiểm tra xem khách hàng có thuộc nhóm khách hàng có liên quan

- Năng lực tài chính:

Đánh giá tình hình tài chính khách hàng thông qua:

+ Phân tích báo cáo tài chính của khách hàng doanh nghiệp

+ Tổng hợp mức thu nhập đối với khách hàng cá nhân.

+ Thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng

- Phương án vay vốn kinh doanh

Phương án vay vốn kinh doanh là đánh giá khả năng khách hàng hoàn vốn vay cho Ngân hàng trên cơ sở tìm hiểu và đánh giá một cách toàn diện chính xác.Việc quyết định cho vay sẽ dẫn đến rủi ro, nếu nội dung thẩm định không chi tiết, đầy đủ, việc đánh giá phân tích khách hàng không khách quan và chính xác, từ đó dẫn đến các quyết định sai lệch của cấp Lãnh đạo phê duyệt đối với khách hàng và gây ra rủi ro cho Ngân hàng.

Tuỳ theo khách hàng và phương án vay vốn kinh doanh, khi thẩm định, chuyên viên phân tích tín dụng có thể sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin

khác nhau: xem xét trên hồ sơ, gặp gỡ trao đổi trực tiếp với khách hàng, xuống kiểm tra thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kết hợp với các nguồn thông tin khác như: từ bạn hàng; đối thủ cạnh tranh; các cơ quan quản lý; các ngân hàng thông qua mối quan hệ và qua CIC; khách hàng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ.... để đánh giá khách hàng được chính xác, khách quan. Trong các trường hợp phức tạp, Chuyên viên phân tích tín dụng có thể làm tờ trình báo cáo Ban Tổng giám đốc, Giám đốc Chi nhánh thuê các cơ quan tư vấn thực hiện việc thẩm định.

- Mục đích sử dụng vốn

Khách hàng vay vốn ngân hàng phải tuân thủ quy định sử dụng vốn vay đúng mục đích vay trên hợp đồng tín dụng, khách hàng không được vay vốn ngân hàng để sử dụng cho các mục đích mà pháp luật cấm.

- Đảm bảo nợ vay

Là việc người vay khi thực hiện nghĩa vụ trả nợ Ngân hàng được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp tài sản của chính người đi vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3.

Tài sản bảo đảm là tài sản thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ hoặc thuộc sở hữu của người thứ ba mà người này cam kết dùng tài sản đó để bảo đảm có thể là tài sản hiện có, tài sản hình thành trong tương lai và được phép giao dịch, bao gồm: Tài sản bằng tiền, tài sản là bất động sản, tài sản là động sản, tài sản là hoa lợi, lợi tức và tài sản hình thành trong tương lai

+ Các biện pháp bảo đảm tiền vay:

++ Cầm cố tài sản: Là việc một bên (người vay, bên thứ ba) gọi là bên cầm cố giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho ngân hàng quản lý, bảo quản để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Tài sản cầm cố gồm: Việt Nam đồng, ngoại tệ, số dư trên tài khoản tiền gửi, trái phiếu, tín phiếu, thương phiếu, kỳ phiếu, Sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ khác có giá trị như tiền; Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng, kim khí quý, đá quý và các vật có giá khác (là tài sản không phải là bất động sản); tài sản hình thành trong tương lai. Trường hợp tài sản cầm cố được bảo hiểm thì khoản bảo hiểm cũng thuộc tài sản cầm cố.

++ Thế chấp tài sản: Là việc một bên (người vay, bên thứ ba) dùng tài sản thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng đất của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà không chuyển giao tài sản cho ngân hàng quản lý. Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp.

Tài sản thế chấp gồm: tài sản là bất động sản; tài sản là động sản; tài sản là GTCG; tài sản hình thành trong tương lai....

++ Bảo đảm bằng tài sản bảo lãnh: Là việc người vay sử dụng tài sản của bên thứ ba cam kết bảo đảm khi phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay người vay, bao gồm các tài sản theo quy định về việc cầm cố tài sản hoặc thế chấp tài sản nêu trên.

1.1.4.3 Đối tượng tín dụng

- NH cho vay các đối tượng:

+ Giá trị vật tư, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí ... để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ...

+ Số tiền vay trả cho tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa bàn

giao.

- NH không cho vay các đối tượng: Số tiền nộp thuế (trừ thuế xuất nhập

khẩu, thuế GTGT); số tiền gốc và lãi vay cho TCTD khác; số tiền vay trả cho chính TCTD vay.

1.1.4.4 Thời hạn tín dụng

Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian được tính từ khi người vay rút khoản tiền vay đầu tiên đến khi trả hết nợ.

Thời hạn giải ngân: Là khoảng thời gian tính từ khi người vay rút số tiền vay đầu tiên cho đến khi người vay rút đủ số tiền vay

Thời hạn ân hạn: Là khoảng TG tính từ khi kết thúc lần giải ngân cuối cùng cho KH cho đến khi bắt đầu trả gốc và lãi đầu tiên. Trong khoảng TG này KH không phải trả gốc nhưng phải trả lãi hoặc không phải trả cả gốc lẫn lãi

Thời hạn trả nợ: Là khoảng thời gian tính từ khi người vay bắt đầu trả nợ số tiền đầu tiên đến khi trả hết nợ cho NH.

Thời hạn tín dụng được xác định:

- Khoảng thời gian do ngân hàng và người đi vay thỏa thuận

- Dựa trên chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng

- Thời hạn đầu tư của dự án vay vốn

- Phụ thuộc vào khả năng cho vay cũng như khả năng trả nợ của người vay

1.1.4.5 Hạn mức tín dụng

Khái niệm; Hạn mức tín dụng là dư nợ tín dụng tối đa mà ngân hàng thỏa thuận và cấp cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định.

Hạn mức tín dụng bao gồm hạn mức tín dụng ngắn hạn và hạn mức tín dụng trung dài hạn.

Căn cứ để xác định hạn mức tín dụng:

- Tình hình sản xuất kinh doanh

- Nhu cầu sử dụng vốn

- Giá trị tài sản bảo đảm tín dụng

- Khả năng trả nợ của khách hàng

- Khả năng nguồn vốn của ngân hàng

- Giới hạn cấp tín dụng theo quy định của NHNN

1.1.4.6 Hợp đồng tín dụng

Hợp đồng tín dụng là hợp đồng kinh tế mang tính chất dân sự, được ký kết giữa NH với một pháp nhân hay thể nhân vay vốn để đầu tư hay sử dụng vốn cho một mục đích hợp pháp nào đó.

Vai trò hợp đồng tín dụng:

- Thiết lập cơ sở pháp lý trong quan hệ tín dụng giữa NH và KH

- Tạo điều kiện cho NH và người đi vay thực hiện đúng mục đích của tài trợ tài chính

- Đảm bảo mức độ rủi ro đến mức thấp nhất cho NH Điều kiện để ký hợp đồng tín dụng:

- Các bên ký kết hợp hợp đồng phải có đủ năng lực pháp lý

- Mục đích ký hợp đồng phải hợp pháp

- Ký hợp đồng trên nguyên tắc tự nguyện Nội dung của hợp đồng tín dụng:

- Tên gọi và địa chỉ pháp lý của NH và bên đi vay

- Mức tín dụng

- Điều kiện sử dụng vốn: LS, phí, hoa hồng, thời hạn sử dụng vốn vay...

- Điều kiện của đảm bảo tín dụng: Cầm cố, thế chấp, tín chấp, bảo lãnh,...

- Quy định về người chịu phí tổn khi ký hợp đồng

- Điều kiện xử lý vi phạm và chấm dứt hợp đồng

- Các điều khoản thi hành khác: Các cam kết mang tính khẳng định và phủ định.

1.1.4.7 Lãi suất tín dụng

- Khái niệm: Lãi suất tín dụng được hiểu theo nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng. Lãi suất được biểu hiện bằng quan hệ tỷ lệ giữa lợi tức tín dụng và tông số tiền vay trong một thời gian nhất định

Lãi suất tín dụng trong kỳ

x 100%

- Phân loại lãi suất:

+ Theo nguồn sử dụng:

Lãi suất huy động: là loại lãi suất quy định tỉ lệ lãi phải trả cho các hình thức nhận tiền gửi của khách hàng

Lãi suất cho vay: là loại lãi suất quy định tỷ lệ lãi mà người đi vay phải trả cho người cho vay

+ Phân loại theo giá trị thực:

Lãi suất danh nghĩa: là loại lãi suất được xác định cho mỗi kỳ hạn gửi hoặc vay, thể hiện trên quy ước giấy tờ được thoả thuận trước.

Lãi suất thực: là loại lãi suất xác định giá trị thực của các khoản lãi được trả hoặc thu được.

Lãi suất thực = Lãi suất dang nghĩa + Tỷ lệ lạm phát

+ Phân loại theo phương pháp tính lãi

Lãi suất đơn: là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số tiền vay ban đầu không gộp lãi vào tiền vay ban đầu để tính lãi thời hạn kế tiếp.

Lãi suất kép: là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số tiền vay, số tiền vay này tăng lên do có gộp lãi qua từng thời kỳ cho vay (lãi mẹ đẻ lãi con)

+ Phân loại theo loại tiền

Lãi suất nội tệ

Lãi suất ngoại tệ

Lãi suất ngoại tệ có ảnh hưởng đến việc khuyến khích xuất khẩu hay nhâp khẩu. Để khuyến khích xuất khẩu, người ta thường áp dụng cơ chế lãi suất ngoại tệ cho vay thấp hơn, trong huy động thì cao hơn so với lãi suất nội tệ và ngược lại.

- Vai trò của lãi suất tín dụng

Lãi suất tín dụng là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội của đất nước. Cụ thế:

Điều chỉnh lượng cung ứng tiền, từ đó tác động đến sự tăng giảm sản lượng để thực hiện điều tiết nền kinh tế (ổn định lạm phát, công ăn việc làm và phát triển sản xuất)

Tác động tới tổng cung và tổng cầu thông qua tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đến tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư.

Làm công cụ điều hòa cung cầu ngoại tệ, góp phần cân bằng cán cân thanh toán quốc tế

Điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ cấu khu vực nhằm đảm bảo sự thích ứng của nền kinh tế với nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế

Lãi suất tín dụng là công cụ thực hiện các hoạt động của các trung gian tài chính trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh để đảm bảo tính tự chủ tài chính của các tổ chức này, tạo ra nguồn lực tài chính để các tổ chức này tồn tại và phát triển.

Lãi suất tín dụng tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp và đời sống của dân cư

- Các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất tín dụng

Cung cầu quỹ cho vay

Rủi ro và kỳ hạn

Lạm phát

Chính sách vĩ mô của nhà nước: Chính sách tài khóa (thuế và chi tiêu của chính phủ), chính sách tiền tệ

Các nhân tố kinh tế – xã hội khác

1.1.4.8 Những trường hợp không cho vay (điều 126 chương 6 Luật các TCTD 2010)

- Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của TCTD;

- Cán bộ, nhân viên của chính TCTD đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho vay;

- Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc)

1.1.4.9 Những nhu cầu vốn không được cho vay

- Để mua sắm các TS và các chi phí hình thành nên các TS mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.

- Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật

cấm.


- Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.

1.1.4.10 Quy định về phân loại nợ - Điều 6 QĐ 18/2007/ QĐ-NHNN ngày

25/04/2007 quy định Ngân hàng thực hiện việc phân loại nợ theo 5 nhóm:

- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)

+ Các khoản nợ trong hạn và NH đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;

+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và NH đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;

+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định.

- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)

+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;

+ Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với KH là doanh nghiệp, tổ chức thì NH phải có hồ sơ đánh giá KH về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);

+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định

- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)

+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định;

+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do KH không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;

+ Các khoản nợ phân loại vào nhóm 3 theo quy định

- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)

+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

Xem tất cả 103 trang.

Ngày đăng: 13/07/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí