tính cạnh tranh gay gắt. Nếu không có cơ chế phân phối thu nhập công bằng thì không những không phát huy được mặt tích cực của toàn bộ tập thể, kết quả huy động vốn sẽ không cao. Hay đối với nghiệp vụ cho vay có tính phức tạp hơn nhiều, thì những người làm công tác này còn phải có thêm trình độ hiểu biết sâu rộng và tính nhạy cảm đối với nền kinh tế. Vì vậy các NHTM phải hoàn thiện cơ chế phân phối tiền lương, tiền thưởng .. để dần đảm bảo người có cống hiến lớn, hiệu quả lao động cao sẽ có thu nhập cao, người có cống hiến ít, hiệu quả lao động thấp thì lương thấp, tránh tình trạng tăng lương theo thời gian “đến hẹn lại lên” . Đây là một vấn đề hết sức khó khăn, các NHTM phải phối hợp sự đồng tình tập thể trên cơ sở cụ thể hoá hiệu quả kinh tế do từng nghiệp vụ đem lại để có sức thuyết phục cao .
Thứ năm, cơ chế quản lý tài sản : Các NHTM hoạt động theo hệ thống phân cấp quản lý, cần phải được giao cụ thể cả tài sản , cả nguồn để chi nhánh các cấp được dần tự chủ tính toán nâng cao hiệu quả kinh doanh thực. Ví dụ, có những chi nhánh ngân hàng có cơ sở vật chất rất lớn, nếu tính đủ giá trị tài sản cố định trong nguồn vốn kinh doanh và khấu hao đầy đủ thì hiệu quả thấp, nhưng tính chung cả chi nhánh, hệ thống thì kinh doanh có lãi từ đó họ không có ý chí phấn đấu mở rộng huy động, cho vay vốn và phát triển các dịch vụ khác để tăng hiệu suất sử dụng tài sản, giảm chi phí và tăng lợi nhuận .
Tóm lại , các cơ chế này trong hệ thống cơ chế kinh doanh hợp thành một chỉnh thể thống nhất , các cơ chế nhánh vừa có tác dụng độc lập, vừa gắn bó, chế ước lẫn nhau.... Các cơ chế này được xây dựng một cách cân đối, hợp lý, hài hoà sẽ thúc đẩy quá trình kinh doanh của các NHTM ngày một phát triển hơn, nâng dần vị thế của mình trong xu thế hội nhập .
3.3.5. Một số giải pháp khác nhằm củng cố và phát triển bao thanh toán tại các NHTM Việt Nam
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, nên đây cũng có thể được coi là trung tâm chứa đựng rủi ro của nền kinh tế, với rất nhiều loại rủi ro phức tạp luôn luôn đi kèm với các lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế. Trong các loại rủi ro ngân hàng, rủi ro trong bao thanh toán được biểu hiện là việc ngân hàng đã ứng vốn cho vay trên mua lại các khoản phải thu nhưng không thu hồi đủ nợ gốc và lãi khi đến hạn, phát sinh chi phí lớn hay thu được lãi thấp ngoài dự kiến, bị mất vốn, kinh doanh kém hiệu quả thậm chí bị thua lỗ, phá sản...
Rủi ro trong bao thanh toán ảnh hưởng trực tiếp đến tính lành mạnh và an toàn về tài chính của ngân hàng. Do không thu hồi được nợ, ngân hàng sẽ không bảo đảm được vốn cho hoạt động kinh doanh, từ đó làm xấu đi các chỉ tiêu về năng lực tài chính như chỉ tiêu tỉ lệ vốn tự có/ tổng tài sản có điều chỉnh theo mức độ rủi ro, chỉ tiêu về tỉ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ, các chỉ tiêu thể hiện mức độ sinh lời của ngân hàng... Hơn nữa, rủi ro tín dụng sẽ làm tăng gánh nặng cho Ban điều hành ngân hàng không thể tập trung vào công tác cải cách và hướng các nguồn lực cho việc tạo lợi nhuận lành mạnh. Vì thế, việc ngân hàng đưa ra một số giải pháp cho hoạt động kinh doanh bao thanh toán để giảm thiểu rủi ro là một vấn đề cấp thiết:
Thực hiện giám sát thường xuyên:
Có thể bạn quan tâm!
- Lộ Trình Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Giai Đoạn 2006 -
- Doanh Số Bao Thanh Toán Của Các Quốc Gia Châu Á Trong Fci
- Tăng Cường Năng Lực Hoạt Động Và Tài Chính Làm Cơ Sở Để Phát Triển Bao Thanh Toán Của Các Nhtm
- Nghiệp vụ bao thanh toán Factoring và triển vọng áp dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam - 13
- Nghiệp vụ bao thanh toán Factoring và triển vọng áp dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam - 14
- Nghiệp vụ bao thanh toán Factoring và triển vọng áp dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam - 15
Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.
Công tác thẩm định, đánh giá và phân loại khách hàng trên cơ sở đó giám sát thường xuyên đóng vai trò quan trọng với ngân hàng với tư cách là đơn vị bao thanh toán. Khi phân tích cần đặt trọng tâm vào các chỉ tiêu sau:
- Tổng các loại khoản phải thu; đánh giá năng lực của người bán
- Thời gian thực hiện thanh toán (số ngày quá hạn tính trung bình)
- Bảng kê thời gian các khoản phải thu
- Giảm giá trị, cho phép trừ vào các khoản phải thu
- Số lượng tài khoản của người mua đang hoạt động
- Số lượng hoá đơn
- Tổng số các khoản phải trả/ số ngày phải thanh toán cho chủ nợ tính trung bình
- Các khoản vay ngân hàng
- Phân tích tín dụng với người mua lớn nhất
Các thông tin này được lấy từ bộ phận kế toán, báo cáo kiểm toán, tham khảo từ các nguồn thương mại, quá trình lịch sử thanh toán nợ…. Việc đánh giá thẩm định phải được tiến hành định kỳ và bất thường ngay khi có dấu hiệu giảm sút đáng kể chất lượng các khoản phải thu. Công tác thẩm định luôn là nghiệp vụ quan trọng đối với bất cứ loại hình tín dụng nào. Việc thẩm định sẽ phải được tiến hành lần lượt qua các khâu, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và tổ chức hoạt động của đơn vị khách hàng. Để có kết luận xác thực, nhất thiết phải có đầy đủ các thông tin cần thiết của mọi hoạt động của đơn vị, phân tích có đối chiếu và so sánh với các số liệu báo cáo. Đặc biệt, đối với bao thanh toán, việc đánh giá đúng chất lượng khoản phải thu là điều rất quan trọng. Xác định được điều này với mục đích sẽ xác lập và ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bao thanh toán giữa các bên.
Trên cơ sở các số liệu và thông tin phân tích, ngân hàng có thể:
Xây dựng các chỉ số an toàn phù hợp
Kiểm tra các khoản phải thu dưới nhiều hình thức (trên hợp đồng, sổ phụ, hoá đơn chứng từ, tài khoản tại ngân hàng, kênh thông tin C.I.C… )
Phân tích có dự báo tình hình các đối tác, tình hình thị trường có ảnh hưỏng đến mặt hàng có liên quan đến khoản phải thu
Tính toán lịch thu nợ, trả nợ liên quan đến khoản phải thu.
Nhằm kịp thời phát hiện các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn, để ngăn chặn và loại trừ, việc tổ chức kiểm tra, kiểm soát thường xuyên trên nhiều khâu như: tại địa bàn khách hàng, qua sổ sách chứng từ, qua thẩm vấn… tất cả các yếu tố phải được thực hiện kỹ lưỡng và bài bản. Xác nhận tính chân thực của các giao dịch với bên mua và bên bán, nắm bắt tốt các chu trình giao dịch của các sản phẩm, từ đầu vào đến đầu ra cho đến khâu cuối cùng là thanh toán, tổ chức gặp gỡ các đối tác của bên mua hàng trong trường hợp có thể, đánh giá quy cách marketing và bán hàng của khách hàng, trong khâu này đặc biệt chú trọng công đoạn thanh toán và các vấn đề liên quan đến thanh toán. Qua đó nhận dạng và dự báo các loại rủi ro có thể xảy ra, kịp thời đề xuất các biện pháp phòng ngừa xử lý.
Thiết lập mối quan hệ với các tổ chức tín dụng
Lâu nay mối quan hệ giữa các ngân hàng và các tổ chức tín dụng là cần thiết và quan trọng, tuy thế trong nghiệp vụ giám sát thường các cán bộ của ngân hàng và các tổ chức tín dụng không quan tâm đến việc cần phải phối hợp chặt chẽ với các nghiệp vụ của tổ chức tín dụng. Bởi vì, qua đó, các cán bộ kiểm tra có thể phát hiện ra nhiều điểm bất thường, đặc biệt loại trừ được việc đảo nợ của khách hàng, dùng lặp các chứng từ hoá đơn và các hợp đồng để vay vốn. Do vậy khi triển khai hoạt động này, đối với khách hàng phức tạp và khó tin tưởng, cần thiết ngân hàng thực hiện bao thanh toán nên có những quan hệ thông tin cần thiết.
Ràng buộc yếu tố bảo đảm
Bằng các hình thức có thể, ràng buộc bảo đảm như ký quỹ, cầm cố, thế chấp tài sản, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, các hình thức bảo đảm khác có thể có. Việc ràng buộc tài sản trong nghiệp vụ này là gắn thêm trách nhiệm của đơn vị được bao thanh toán và bên mua hàng, làm giảm thiểu những mong muốn vụ lợi của khách hàng.
Xây dựng quy trình, quy chế cho hoạt động bao thanh toán tại ngân hàng. Tuy nhiên, do bao thanh toán là loại hình khá mới mẻ nên việc xây dụng quy trình, quy chế chặt chẽ và đồng bộ rất cần thiết vì nó góp phần giảm thiểu rủi ro và hướng dẫn như một cẩm nang cho cán bộ ngân hàng sử dụng. Có chính sách ưu đãi về giá phí dịch vụ bao thanh toán đối với các khách hàng là các doanh nghiệp xuất khẩu.
Quy định rõ phương thức thu nợ: Để nhằm thu nợ kịp thời cho các khoản vay đáo hạn từ bên mua mà ngân hàng thực hiện bao thanh toán ứng trước. Khi xây dựng phương án bao thanh toán, việc xây dựng phương án bao thanh toán, phương thức thu nợ cần thiết phải quy định rõ ràng theo hình thức đa dạng nguồn thu, có tính đến xử lý tài sản khi cần thiết
Bảo hiểm hàng hoá phải thu: Khi tiến hành bao thanh toán, do nguồn đảm bảo và thu nợ lại chính là khoản phải thu, do vậy việc cần thiết phải làm đó là đối với những mặt hàng có quy định mua bảo hiểm, nhất thiết khách hàng phải mua bảo hiểm kịp thời. Ngân hàng có thể mua bảo hiểm với từng danh mục cho vay với công ty bảo hiểm. Như vậy, có thể đơn vị bao thanh toán sẽ có hợp tác thoả thuận với một công ty bảo hiểm để qua đó xây dựng phương án bảo hiểm an toàn, đồng thời ràng buộc trách nhiệm của công ty bảo hiểm
Thực hiện tốt chính sách tín dụng: Đối với các NHTM đã xây dựng chính sách tín dụng, việc tổ chức thực hiện tốt chính sách tín dụng là nhằm điều chỉnh hoạt động tín dụng nói chung của ngân hàng đó theo quy chuẩn
Chú trọng công tác đào tạo: Coi trọng công tác đào tạo để kịp thời bổ sung kiến thức cho cán bộ, nhân viên. Việc đào tạo có bài bản sẽ góp phần thúc đẩy cho toàn hệ thống ngân hàng hoạt động có kỷ cương, hệ thống quy trình, quy chế được hoàn thiện hơn, khả năng nắm bắt tốt các chủ trương của
Nhà nước và chính sách pháp luật, tạo điều kiện hoạt động an toàn cho hệ thống ngân hàng đó.
Trên đây là một số giải pháp có tính chất tham khảo cho các NHTM Việt Nam khi triển khai bao thanh toán, các giải pháp vi mô kết hợp với những giải phảp tổng thể tạo ra những tiền đề thuận lợi cho bao thanh toán thực sự là một phương thức tài trợ thương mại phát triển tại Việt Nam, tạo những điều kiện tốt nhất cho hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam muốn sử dụng loại hình dịch vụ này.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế trước thềm gia nhập WTO, trên con đường phấn đấu để trở thành một ngân hàng đa năng hiện đại, các NHTM Việt Nam không ngừng đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ để đem đến nhiều tiện ích cho khách hàng. Phát triển loại hình dịch vụ bao thanh toán cũng nằm trong chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng năm 2006-2010. Quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới vừa tạo ra cơ hội cho nghiệp vụ bao thanh toán của ngân hàng (mở rộng thị trường, học hỏi kinh nghiệm quản lý, minh bạch hoá thông tin…) vừa tạo ra thách thức tuân theo các chuẩn mực quốc tế, đặc biệt các điều khoản của Basel II, cạnh tranh công bằng trong tất cả các lĩnh vực.
Với ý nghĩa thiết thực, bài nghiên cứu đã đạt được một số kết quả sau:
- Nghiên cứu về nghiệp vụ bao thanh toán, hệ thống hoá những lý luận về nghiệp vụ bao thanh toán tại các tổ chức tín dụng
- Đánh giá thực trạng và triển vọng nghiệp vụ bao thanh toán ở các NHTM Việt Nam
- Đề xuất một số giải pháp đối với các NHTM Việt Nam trong phát triển nghiệp vụ bao thanh toán
Do giới hạn về thời gian và phạm vi nghiên cứu, luận văn có thể chưa đánh giá được đầy đủ về nghiệp vụ bao thanh toán cũng như đề xuất những giải pháp thiết thực và cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động bao thanh toán của các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, với một vấn đề nghiên cứu còn mới mẻ, tôi hy vọng bài luận này sẽ là cơ sở để giúp tôi có những nghiên cứu tiếp theo về nghiệp vụ bao thanh toán của hệ thống NHTM Việt Nam đầy triển vọng trong tương lai.
MỤC LỤC
Phần mở đầu 1
Chương I: Tổng quan về Nghiệp vụ bao thanh toán (factoring) của các tổ chức tín dụng 4
1.1. Khái quát chung về nghiệp vụ bao thanh toán 4
1.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của bao thanh toán 4
1.1.2. Một số quan niệm sai lầm về bao thanh toán 11
1.1.3. Khái niệm về bao thanh toán 13
1.2. Các hình thức cơ bản của hoạt động bao thanh toán 19
1.2.1. Theo loại hình dịch vụ 19
1.2.2. Theo địa lý 20
1.2.3. Theo tính chất bảo vệ khách hàng trước rủi ro tín dụng 21
1.2.4. Theo trách nhiệm phải thông báo cho người mua 22
1.3. Quy trình hoạt động của nghiệp vụ bao thanh toán 23
1.3.1. Hệ thống một đơn vị của bao thanh toán 23
1.3.2. Hệ thống hai đơn vị của bao thanh toán: 26
Chương II: Thực trạng và triển vọng của nghiệp vụ bao thanh toán tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam 30
2.1. Vài nét về chức năng và hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam 30
2.1.2. Mở rộng tín dụng và đầu tư 32
2.1.3. Hoạt động thanh toán 34
2.1.4. Tài trợ thương mại 34
2.1.5. Các hoạt động khác 36
2.2. Thực trạng nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM Việt Nam 36
2.2.1. So sánh ưu nhược điểm của bao thanh toán với phương thức tài trợ khác ở các NHTM Việt Nam 36