Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại VPBank - thực trạng và giải pháp - 2


Chương I‌‌

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ


1. Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế


Như chúng ta đã biết, mỗi quốc gia trên thế giới đều sở hữu những nét đặc trưng riêng biệt về điều kiện tự nhiên, khí hậu, nguồn nhân lực…, chính điều này đã tạo cho mỗi nước một nền sản xuất khác nhau. Nếu một nước chỉ dựa vào nguồn tài nguyên sẵn có và nền sản xuất nội địa thì không những không cung cấp đủ hàng hoá, dịch vụ cho nhu cầu sản xuất tiêu dùng vô cùng phong phú và ngày càng cao của người dân, mà còn tự đặt mình vào thế “bế quan toả cảng”, đi ngược lại xu hướng toàn cầu hoá của thế giới. Ngược lại, với việc khai thác tiềm năng và lợi thế kinh tế vốn có, một quốc gia có thể sản xuất ra các loại sản phẩm - dịch vụ không những đáp ứng nhu cầu trong nước mà thậm chí còn dư thừa để xuất khẩu (XK), thu về nguồn ngoại tệ để nhập khẩu (NK) những mặt hàng mà nước đó không sản xuất được, hoặc sản xuất được nhưng giá cả cao hơn. Quan hệ trao đổi này không chỉ phục vụ nhu cầu trong nước mà còn có thể góp phần tăng ngoại tệ cho đất nước để chi dùng vào nhiều mục đích có ích khác. Hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) ra đời từ đó và trở thành một yêu cầu khách quan của nền kinh tế.

Đặc điểm nổi bật trong hoạt động XNK là chủ thể mua bán có quốc tịch khác nhau, hàng hoá được vận chuyển từ nước này qua nước khác, đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ. Quan hệ mua bán này được thể hiện dưới hình thức một hợp đồng ngoại thương, trong đó chứa đựng các điều kiện thanh toán quốc tế về tiền tệ, địa điểm, thời gian, phương thức thanh toán. Do đặc trưng của hoạt động XNK, các chủ thể mua bán sẽ rất cần tới sự tham gia hỗ trợ của các NH ở những nước khác nhau. Như vậy, cơ sở để hình thành

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.


nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại của Ngân hàng thương mại (NHTM) là hoạt động ngoại thương. Nói đến ngoại thương là nói đến thanh toán quốc tế (TTQT). Nếu TTQT thực hiện tốt thì giá trị của hàng hoá XNK mới được thực hiện tốt, từ đó thúc đẩy ngoại thương phát triển.

Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại VPBank - thực trạng và giải pháp - 2

Tuy nhiên TMQT là một hoạt động phức tạp, do các chủ thể tham gia đều thuộc các quốc gia khác nhau nên có sự khác biệt về mặt ngôn ngữ, phong tục, tập quán, luật pháp cũng như về khoảng cách địa lý… Đó là những rào cản khiến cho hoạt động ngoại thương giữa các bên trở nên khó khăn hơn. Mặt khác, hoạt động XNK thường được thực hiện với giá trị lớn và tiềm ẩn nhiều rủi ro do đối tác không thực hiện nghĩa vụ của mình đã được quy định trong hợp đồng. Thêm vào đó, trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương, nhà sản xuất hay các thương nhân không phải lúc nào cũng có đủ vốn và uy tín để hoàn thành nghĩa vụ của mình hoặc để tạo niềm tin cho phía đối tác. Từ những lý do đó, trong TMQT, các doanh nghiệp (DN) luôn cần có sự tham gia của các NHTM, nhằm hỗ trợ (DN) gia tăng hiệu quả kinh doanh và thực hiện thương vụ thành công. Chính vì vậy, hoạt động tài trợ TMQT của NHTM ra đời được xem như một đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế toàn cầu.

Tài trợ TMQT của NHTM xét về bản chất cũng giống các loại hình tín dụng NH khác, nghĩa là dựa trên “uy tín” “niềm tin”. Về mặt ngữ nghĩa, thuật ngữ “tín dụng” thường được hiểu là cho vay bằng tiền, nghĩa là NH giao vốn trong một thời hạn xác định cho khách hàng, đổi lại, khách hàng cam kết sẽ hoàn trả gốc và lãi đầy đủ cho NH khi đáo hạn. Tuy nhiên, trong lĩnh vực tài trợ TMQT của NH, thuật ngữ “tài trợ” hoặc “tín dụng” phải được hiểu theo nghĩa rộng, nghĩa tín nhiệm, chứ không chỉ là khoản tiền cho vay như cách hiểu thông thường, cụ thể là hoạt động tài trợ TMQT của NHTM còn bao gồm cả hình thức bảo lãnh và chiết khấu. Uy tín được NH bảo lãnh có thể là uy tín thanh toán, uy tín giao hàng, uy tín thực hiện hợp đồng… tuỳ theo vị thế và yêu cầu của khách hàng cũng như bối cảnh thương vụ giao dịch.


Từ những phân tích trên, ta có thể đưa ra khái niệm tài trợ TMQT như sau:

Tài trợ TMQT là việc NH, bằng các biện pháp và hình thức khác nhau, hỗ trợ về mặt tài chính hoặc uy tín hoặc cả hai một cách trực tiếp hay gián tiếp cho các DN tham gia hoạt động TMQT trong một số hoặc tất cả các giai đoạn của một thương vụ XNK nhằm mục đích sinh lợi. Tài trợ TMQT thể hiện mối quan hệ kinh tế giữa một bên là NH - bên đưa ra trợ giúp và một bên là các DN XNK - bên cần trợ giúp.

2. Vai trò của tài trợ thương mại quốc tế


2.1. Đối với nền kinh tế


Thông qua các hình thức tài trợ TMQT của các NHTM, việc mua bán hàng hoá XNK theo yêu cầu của thị trường được thực hiện thường xuyên hơn, các sản phẩm trong nước có thể thâm nhập thị trường quốc tế dễ dàng hơn. Nói một cách khác, hoạt động tài trợ TMQT góp phần nâng cao tính năng động của nền kinh tế và giúp ổn định thị trường.

Bên cạnh đó, hoạt động tài trợ TMQT của NH còn giúp các DN nói chung và các DN XNK nói riêng đứng vững trong cơ chế thị trường và có thể tồn tại trong thời kỳ hội nhập. Nhờ có tài trợ, mà các DN có vốn để thay đổi dây chuyền công nghệ, hiện đại hoá máy móc nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tạo ra các sản phẩm phong phú, đa dạng hơn. Các DN cũng có thể NK các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ nhu cầu của người dân. Có thể nói, chính sự phát triển của các DN nói riêng đã tác động đến sự tiến bộ chung của nền kinh tế.

2.2. Đối với Ngân hàng thương mại


Tài trợ TMQT đối với NHTM là một trong những nghiệp vụ NH quốc tế quan trọng, mang lại cho NH những lợi ích sau:


Thứ nhất, khi thực hiện nghiệp vụ này NH ít gặp phải những rủi ro về thanh khoản, bởi vì thời hạn của tài trợ TMQT thường gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ hay chu kỳ sản xuất kinh doanh của nhà XNK. Đối với nhà XK, thời gian tài trợ thường được bắt đầu kể từ khi chuẩn bị hàng xuất cho đến lúc nhận được tiền thanh toán của người mua. Đối với nhà NK, thời gian tài trợ lại kéo dài từ lúc nhận hàng cho đến lúc bán hết hàng và thu tiền về. Khoảng thời gian này nhìn chung là không dài, phù hợp với kì hạn huy động vốn của NH.

Thứ hai, tài trợ TMQT đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích vì việc tài trợ gắn liền với thương vụ ngoại thương. Trong nhiều trường hợp, vốn tài trợ được thanh toán thẳng cho bên thứ ba, mà không qua bên xin tài trợ như thanh toán tiền hàng nhập khẩu, thanh toán tiền nguyên vật liệu cho các đại lý gom hàng cho người XK… Rõ ràng việc làm này tránh được tình trạng người xin tài trợ sử dụng vốn sai mục đích, hạn chế được rủi ro tín dụng.

Thứ ba, tài trợ TMQT nâng cao tính an toàn cho NH thông qua việc quản lý thu các nguồn thanh toán. Bởi vì khi thực hiện tài trợ các NH thường yêu cầu mọi giao dịch thanh toán giữa người XK, NK và NH đều phải thực hiện thông qua tài khoản của họ mở tại NH. Do vậy, nguồn thu để trả các khoản tài trợ được NH quản lý hết sức chặt chẽ, tránh tình trạng quay vòng vốn của DN trong thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi, dễ xảy ra rủi ro.

Thứ tư, nghiệp vụ tài trợ TMQT là mảng dịch vụ đem lại nguồn thu đáng kể từ các khoản phí và lãi cho NH. Tại nhiều quốc gia, mảng dịch vụ này đóng góp tới hơn 70% tổng doanh thu từ các nghiệp vụ NH quốc tế của NH. Các khoản thu từ phí và lãi bao gồm: phí phát hành L/C, phí thông báo, phí xác nhận, phí nhờ thu, lãi chiết khấu chứng từ, lãi cho vay thanh toán, lãi vay bắt buộc…

Thứ năm, một lợi ích khác hết sức quan trọng là thông qua tài trợ TMQT, NH mở rộng được quan hệ với các DN trong nước, mở rộng mối quan hệ với các NH nước ngoài (do xác lập và phát triển mạng lưới NH chi


nhánh, NH đại lý), từ đó gián tiếp gia tăng cơ hội kinh doanh sinh lợi cho NH, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp. Mặt khác, việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng DN về tài chính và uy tín trong kinh doanh ngoại thương khiến cho NH nâng cao vị thế cạnh tranh và khả năng phát triển của mình.

2.3. Đối với Doanh nghiệp


Vai trò đầu tiên của tài trợ TMQT đối với DN là cung ứng vốn giúp họ thực hiện thành công thương vụ mua bán của mình. Hoạt động của tất cả các DN nói chung và DN XNK nói riêng luôn cần đến sự hỗ trợ về mặt tài chính của NH. Đặc biệt trong lĩnh vực hoạt động ngoại thương thì sự hỗ trợ đó lại càng cần thiết bởi đặc điểm nổi bật của các thương vụ XNK là thường có giá trị lớn. Trong trường hợp vốn lưu động của DN không đủ để chuẩn bị hàng xuất hoặc thanh toán tiền hàng, tài trợ NH cho XNK là giải pháp giúp DN thực hiện được những thương vụ này. Ngoài ra, tài trợ TMQT của NH còn bao hàm các tiện ích khác như DN được NH cung cấp thông tin về bên đối tác hay tư vấn về bộ chứng từ hoàn hảo.

Bên cạnh đó, NH còn tham gia tài trợ các dự án như thay đổi dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị…, chính quá trình này đã tạo điều kiện cho DN phát triển quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.

2.4. Vai trò của NHTM trong hoạt động tài trợ TMQT


Hoạt động TMQT đã được chứng minh là không thể thiếu đối với nền kinh tế của mọi quốc gia. Nó có đặc trưng là việc mua bán diễn ra giữa các đối tác cách xa nhau bởi những đường biên giới, hàng rào ngôn ngữ, phong tục tập quán…. làm cho các bên đối tác khó có thể giao dịch trực tiếp. Chính vì vậy, để đảm bảo cho hoạt động XNK thông suốt, phục vụ quyền lợi của các bên có liên quan, thì không thể không nói tới vai trò của các NHTM gắn liền với hoạt động tài trợ TMQT của các NH đó.


Với nguồn vốn dồi dào và kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động tài trợ TMQT, NH có thể cung cấp các khoản tài trợ về tài chính cho khách hàng với thủ tục đơn giản, nhanh chóng. Nếu DN là khách hàng truyền thống, khách hàng đã tạo được uy tín với NH thì việc xin được tài trợ càng dễ dàng hơn.

Dựa vào mạng lưới chi nhánh rộng khắp, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại và kinh nghiệm dồi dào trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại, NH có thể dễ dàng thu thập, nắm bắt thông tin, từ đó đưa ra những lời khuyên hữu ích cho khách hàng ngay từ khi ký kết hợp đồng ngoại thương, phát hành L/C hay tư vấn về bộ chứng từ hoàn hảo giúp khách hàng giảm thiểu được rủi ro trong các thương vụ XNK.

Ngoài ra, NH còn cung cấp các công cụ phái sinh như: Swap, Forward, Option, Future để giúp khách hàng xử lí các khoản ngoại tệ cần thiết trong quá trình thực hiện thương vụ, đồng thời hạn chế được rủi ro tỷ giá cho khách hàng, giúp khách hàng bảo toàn lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Hơn nữa, NH lại là một đầu mối quan trọng tiếp nhận các nguồn tài trợ của nước ngoài cho hoạt động XNK. Bởi vì hiện nay phần lớn các nguồn tài trợ của các tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tế cho một quốc gia nào đó đều được thực hiện qua các NH của nước sở tại. Cũng cần nói thêm rằng, khi NH thực hiện các chính sách của Nhà nước như chính sách hướng về XK và thay thế NK, NH sẽ cung cấp cho các nhà XNK những khoản tín dụng lớn với lãi suất ưu đãi mà nhờ đó họ có thể giải quyết được các vấn đề về vốn trong hoạt động kinh doanh của mình.

Qua những phân tích ở trên có thể thấy vai trò của các NHTM trong hoạt động tài trợ XNK là khó có thể thay thế bởi một tổ chức nào khác. Những dịch vụ tiện ích mà NH cung cấp không chỉ giúp DN thực hiện thành công thương vụ của mình mà còn giúp nâng cao uy tín, nâng cao khả năng


cạnh tranh của DN nói riêng và nền kinh tế nói chung khi tham gia vào TMQT.

3. Phân loại tài trợ thương mại quốc tế


3.1. Căn cứ vào thời hạn tài trợ


3.1.1. Tài trợ ngắn hạn


Đây là loại tài trợ có thời hạn dưới một năm, thường được sử dụng cho vay bổ sung vốn lưu động, NK nguyên vật liệu, vật tư máy móc, thiết bị để thu mua, chế biến hàng XK. Loại tài trợ này chiếm tỷ trọng lớn tại NH.

3.1.2. Tài trợ trung và dài hạn


Thời hạn của tài trợ trung và dài hạn tuỳ theo quy định của mỗi nước. Tại Việt Nam, tài trợ trung hạn có thời hạn từ 1-5 năm, tài trợ dài hạn từ 5 năm trở lên. Hình thức tài trợ này nhằm giúp DN mua sắm tài sản cố định, xây dựng mới, cải tạo, cải tiến kỹ thuật, hiện đại hoá công nghệ…

3.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng


3.2.1. Tài trợ có bảo đảm


Đây là hình thức tài trợ nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay của NH. Các DN muốn được tài trợ phải có vật tư, tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của người thứ ba đối với khoản cho vay. Những tài sản này là cơ sở đảm bảo cho NH có khả năng thu hồi vốn cho vay trong trường hợp DN không trả được nợ. Có nhiều loại đảm bảo cho một khoản vay NH, tuy nhiên có 3 yêu cầu đối với bất cứ loại bảo đảm nào để được NH chấp nhận: dễ được định giá; dễ cho NH quyền được sở hữu hợp pháp; và dễ tiêu thụ.

3.2.2. Tài trợ không có bảo đảm


Đây là hình thức NH tài trợ mà không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một người thứ ba. Cơ sở để cho vay chỉ dựa vào uy tín, quy


mô, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả của phương án và có quan hệ truyền thống với NH.

3.3. Căn cứ vào phương tiện thanh toán


Để tiến hành các nghiệp vụ TTQT được thuận tiện, có hiệu quả, trong TMQT thường sử dụng các phương tiện thanh toán thích hợp. Tuỳ theo điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mối quan hệ thương mại, quan hệ thanh toán, người ta có thể lựa chọn và sử dụng một trong những phương tiện thanh toán như: hối phiếu, lệnh phiếu, séc, thẻ... Tuy nhiên, trong phần này, chúng ta chỉ tập trung nghiên cứu về Hối phiếu.

Hối phiếu là một phương tiện thanh toán được sử dụng hết sức phổ biến trong các giao dịch ngoại thương và thường xuất hiện trong các phương thức thanh toán thông dụng hiện nay. Hối phiếu là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện do người bán (người XK) kí phát đòi tiền người mua (người NK) yêu cầu người này trả một số tiền nhất định trên tờ phiếu tại một địa điểm nhất định, trong một thời gian nhất định.

Có nhiều loại hình tài trợ TMQT của NH được thực hiện dựa trên cơ sở hối phiếu, dưới đây là một số dạng cơ bản:

3.3.1. Tài trợ chiết khấu hối phiếu


Chiết khấu hối phiếu là một dạng tài trợ ngắn hạn của NH dành cho người thụ hưởng hối phiếu. Nó được thực hiện dưới hình thức NH mua lại quyền thụ hưởng giá trị hối phiếu khi đến hạn thanh toán từ người thụ hưởng hợp pháp thể hiện trên bề mặt hối phiếu. Số tiền mua lại quyền thụ hưởng này chính là mức tài trợ chiết khấu hối phiếu, và được tính bằng phần còn lại của giá trị hối phiếu sau khi trừ đi lãi chiết khấu cùng lệ phí. Nét đặc trưng nhất của nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu là NH sẽ khấu trừ tiền lãi ngay khi chiết khấu và chỉ chuyển cho khách hàng số tiền còn lại. Công thức tính số tiền này như sau:

Xem tất cả 97 trang.

Ngày đăng: 04/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí