Hoàn Thiện Nghiệp Vụ Thanh Toán Quốc Tế Theo Phương Thức Thanh Toán Tín Dụng Chứng Từ


1.2.1. Hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

TTQT chính là cơ sở của nghiệp vụ tài trợ TMQT. Chính vì vậy muốn nâng cao chất lượng của nghiệp vụ tài trợ TMQT theo phương thức thanh toán TDCT thì VPBank nhất thiết phải hoàn thiện nghiệp vụ TTQT theo phương thức TDCT. Quy trình TTQT theo phương thức TDCT là một quy trình đã được tiêu chuẩn hoá mang tính quốc tế, do đó các bên không thể tự cắt giảm bất cứ một công đoạn nào trong quy trình, nhưng thời gian để thực hiện các bước lại phụ thuộc hiệu quả thực hiện công việc của mỗi NH. Do vậy, VPBank nên giảm bớt các thủ tục mở, thanh toán L/C đến mức đơn giản nhất có thể. Các đơn xin mở L/C, các chứng từ hàng xuất nên được kiểm tra ngay khi được xuất trình hoặc nhân viên NH nên nhiệt tình góp ý cho khách hàng sửa chữa những sai sót nhỏ trong bộ chứng từ ngay từ đầu để giúp họ tiết kiệm thời gian.

Phòng chống rủi ro và đảm bảo an toàn trong công tác TTQT

Như chúng ta đã biết, hoạt động TTQT là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro và rủi ro có thể xảy ra cho cả phía khách hàng lẫn NH. Để phòng chống các yếu tố rủi ro, nhằm củng cố và tăng cường uy tín, an toàn cho NH và khách hàng của mình, VPBank cần áp dụng một số biện pháp sau:

- Tăng cường khả năng quản lý và kiểm soát việc chấp hành nghiêm chỉnh quy trình nghiệp vụ đã ban hành của VPBank đối với các chi nhánh.

- Thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình kinh tế, chính trị của các quốc gia có quan hệ thương mại với Việt Nam. Tích cực điều tra, khai thác các thông tin về tình hình tài chính, về khả năng giao hàng và tư cách đạo đức của đối tác nước ngoài trong hợp đồng kinh tế.

- Chú ý đến các nghiệp vụ thanh toán bằng L/C . Khi thực hành các thanh toán viên phải đặc biệt tuân thủ quy trình và thông lệ quốc tế. Quản lý

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.


chặt các món bảo lãnh và L/C trả chậm: Tiếp tục chấn chỉnh việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh và mở L/C trả chậm.

Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại VPBank - thực trạng và giải pháp - 10

- Tổ chức kết hợp chặt chẽ các phòng nghiệp vụ với nhau như: Phòng tín dụng, phòng thanh toán quốc tế, phòng bảo lãnh… để giám sát tiến độ của L/C cũng như tính toán, rà soát, lập phương án để tiến hành các bước tiếp theo trong quá trình TTQT như tiến độ giao hàng, tình trạng của chứng từ, các tin có liên quan từ NH thông báo, NH xác nhận…

1.2.2. Đa dạng hoá các hình thức tài trợ theo phương thức thanh toán TDCT


Nghiệp vụ chiết khấu

Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất là một nghiệp vụ tài trợ không mới của NHTM cho nhà XK. Tuy nhiên, hiện nay các NHTM Việt Nam nói chung cũng như VPBank nói riêng sử dụng nghiệp vụ này còn rất hạn chế. Cụ thể là VPBank mới chỉ thực hiện nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất theo hình thức chiết khấu có truy đòi. Chính vì vậy, VPBank nên triển khai nghiệp vụ này trong chiến lược đa dạng hoá các loại hình tài trợ bằng cách mở rộng áp dụng cả hai hình thức chiết khấu là chiết khấu có truy đòi và chiết khấu miễn truy đòi để cạnh tranh với những ngân hàng khác, đặc biệt là các ngân hàng liên doanh và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Chiết khấu miễn truy đòi thường có rủi ro cao hơn do NH phải chịu hoàn toàn thiệt hại trong trường hợp không đòi được tiền của ngân hàng đối tác, nhưng bù lại mức phí chiết khấu cao hơn rất nhiều và tính hấp dẫn đối với khách hàng cũng cao hơn.

Trong bước đầu thực hiện, để đảm bảo chắc chắn thu được tiền hàng từ NH nước ngoài, VPBank cần đưa ra một số yêu cầu sau:

- Khách hàng được phép chiết khấu miễn truy đòi: là khách hàng truyền thống, có giao dịch thường xuyên với VPBank, có uy tín đối với NH.

- Bộ chứng từ xuất trình phải hoàn hảo, phù hợp với quy định của L/C.


- NH phát hành hoặc NH được uỷ quyền thanh toán phải là NH có uy tín, có quan hệ tốt và quan hệ thường xuyên với VPBank, thanh toán nhanh, sòng phẳng.

- Mặt hàng XK phải là những mặt hàng chiến lược, được khuyến khích XK và có thị trường kinh doanh là thị trường quen thuộc.

Áp dụng tốt nghiệp vụ chiết khấu sẽ giúp NH tăng thêm lợi nhuận, thu hút thêm khách hàng, nâng cao uy tín đồng thời khuyến khích các nhà XK Việt Nam lập được bộ chứng từ hoàn hảo, nâng cao được trình độ của các DN.

Nghiệp vụ bảo lãnh

Hiện nay, hầu hết các nhà XNK Việt Nam chưa có uy tín trên thị trường quốc tế nên ít được các nhà XNK ở nước ngoài tin tưởng và để ý tới. Do vậy, việc bảo lãnh cho các DN là nhu cầu không thể thiếu đặc biệt là trong quá trình tìm kiếm khả năng XNK. Để đáp ứng nhu cầu này, VPBank cần phát huy vai trò của mình bằng cách mở rộng các nghiệp vụ bảo lãnh góp phần tài trợ về uy tín cho các doanh nghiệp XNK Việt Nam trong kinh doanh. Bên cạnh việc mở rộng các hình thức bảo lãnh, SGD cũng cần phải lưu ý việc thực hiện quy trình bảo lãnh nghiêm ngặt như một khoản cho vay cùng loại: thẩm định và lập đủ hồ sơ tín dụng, phân kỳ kế hoạch thu nợ, kiểm tra quản lý vốn, tổ chức hạch toán nội bảng và ngoại bảng… để tránh những rủi ro cho NH.

1.2.3. Đa dạng hoá các loại L/C sử dụng

Sử dụng nhiều loại L/C là một trong những giải pháp tốt nhất để thúc đẩy hoạt động tài trợ TMQT theo phương thức TDCT. Bởi lẽ, với những dịch vụ phong phú đa dạng, khách hàng sẽ có điều kiện lựa chọn và sư dụng những loại hình phù hợp nhất, đồng thời cũng giúp cho NH có thể thu hút khách hàng mới trên thị trường. Loại L/C sử dụng phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, nghĩa là phải dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường từ đó


cung ứng dịch vụ phù hợp. Hiện nay, các nghiệp vụ mở L/C đặc biệt hỗ trợ cho hoạt động XNK tại VPBank vẫn chưa được thực hiện. Sở dĩ như vậy một phần cũng vì khách hàng chưa có nhu cầu về loại hình này, nhưng nguyên nhân lớn hơn là vì VPBank chưa có đủ uy tín và kinh nghiệm để thực hiện. Mặt khác, chưa có văn bản nào quy định về việc sử dụng nghiệp vụ này hoặc nếu có thì cũng chưa đầy đủ và chưa hoàn thiện. Trong thời gian tới, khi đã có các văn bản pháp luật cụ thể, hoạt động ngoại thương phát triển sôi động hơn thì việc áp dụng các hình thức này vào thực tiễn là điều hoàn toàn có thể.

Bên cạnh đó, VPBank cũng có thể dựa vào đặc điểm kinh doanh của từng khách hàng, tuỳ từng thương vụ cụ thể để chủ động giới thiệu về tính ưu việt của từng loại L/C, từ đó tư vấn cho họ nên sử dụng loại nào.

Đối với khách hàng thường xuyên NK hàng hoá với khối lượng lớn của một đối tác, ví dụ Công ty T&T Phát triển thường xuyên nhập hàng của một đối tác ở Trung Quốc thì VPBank có thể tư vấn cho họ nên sử dụng L/C tuần hoàn, tạo thuận lợi cho nhà NK trong khâu thanh toán. Điều này giúp cho nhà NK không bị đọng vốn, đồng thời tiết kiệm được thời gian và phí mở L/C nhiều lần.

Một thực tế khác là hoạt động kinh doanh mua bán hàng hoá trung gian ở nước ta đang phát triển mạnh, thường các trung gian mua hàng Việt Nam rồi xuất sang nước thứ ba như Hanosimex xuất hàng dệt may sang Hồng Kông, từ đây hàng lại được xuất sang Mỹ và Châu Âu, hoặc các trung gian mua hàng của nước thứ ba rồi xuất sang Việt Nam. Khi các trung gian không tiết lộ người cung cấp hàng hoá cho người mua cuối cùng, họ có thể yêu cầu người mua mở L/C chuyển nhượng hoặc giáp lưng, lúc đó VPBank sẵn sàng đứng ra thanh toán hoặc mở các loại L/C đặc biệt này khi khách hàng yêu cầu. Xét về nghiệp vụ NH hai loại L/C này đều phức tạp nhưng hoàn toàn khác nhau, do đó, tài trợ hai loại L/C này cần đặc biệt chú ý.

2. Nhóm giải pháp hỗ trợ


2.1. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên


Cũng như những NH khác, VPBank nhận thức được con người luôn là yếu tố giữ vai trò quyết định trong mọi hoạt động, chính vì vậy, công tác tổ chức, đào tạo cán bộ là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của NH. Hiện nay, VPBank đã xây dựng được cơ cấu nhân sự hợp lý, chặt chẽ, phát huy được năng lực và thế mạnh của từng cán bộ và nhân viên. Tuy nhiên, để đạt được những mục tiêu phát triển của mình trong tương lai, VPBank cần lập ra và thực hiện một kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cán bộ hợp lý, chẳng hạn như:

Mở các lớp bồi dưỡng ngắn ngày về nghiệp vụ TTQT và các nghiệp vụ khác có liên quan như luật quốc tế… kết hợp với các dự án tài trợ của các tổ chức nước ngoài về việc đào tạo để nâng cao kỹ năng, trình độ nghiệp vụ cho nhân viên.

Công tác đào tạo không chỉ được thực hiện tại chỗ mà còn phải quan tâm cử người đi tham quan học tập kinh nghiệm ở các NH nước ngoài về nghiệp vụ TTQT, từ đó cũng có thể hình thành một đội ngũ “giảng viên” ngay trong NH để đào tạo lại cho các cán bộ khác. Những cán bộ có năng lực của VPBank nên được tạo điều kiện đi nghiên cứu sinh, học cao học ở nước ngoài để chuẩn bị cho một kế hoạch phát triển dài hạn.

Hàng năm, tổ chức các hội nghị chuyên đề và tập huấn nghiệp vụ TTQT để bồi dưỡng nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm. Đồng thời phải thường xuyên cập nhật cho nhân viên các quy định và luật pháp của Nhà nước về hoạt động XNK cũng như phổ biến các kỹ thuật thanh toán mới được áp dụng trên thế giới. Không ngừng bổ sung các kiến thức về thương mại quốc tế cũng như các rủi ro mà doanh nghiệp XNK thường gặp, tình hình thị trường trong nước và quốc tế…

Với phương thức thanh toán L/C, cán bộ thanh toán cần nắm vững và bám sát UCP 500 và các thông lệ quốc tế khác. Đặc biệt khi UCP 600 vừa


được ban hành cách đây không lâu và sẽ được áp dụng từ tháng 7 năm 2007 thì NH cũng phải nhanh chóng tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn về UCP 600 cho cán bộ thanh toán hiểu và nắm rõ về phiên bản mới này, đặc biệt là các vấn đề mới so với phiên bản UCP 500 trước đây.

Mỗi năm một lần tổ chức các kỳ thi sát hạch về nghiệp vụ và thi tuyển thêm cán bộ có năng lực chuyên môn. Đặc biệt chú trọng khâu đầu vào, chỉ tuyển những người có năng lực thực sự, thành tạo ngoại ngữ và vi tính đồng thời cũng phải am hiểu tình hình thị trường XNK Việt Nam và trên thế giới…

Bên cạnh đào tạo kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, VPBank cũng cần coi trọng công tác bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và năng lực giao tiếp cho đội ngũ thanh toán viên. Trong quá trình giao tiếp với khách hàng, thanh toán viên phải thể hiện phẩm chất trung thực, có tinh thần trách nhiệm, khả năng giao tiếp tốt và nhanh nhậy nắm bắt được nhu cầu của khách hàng để đưa ra sự tư vấn hợp lý. Đây chính là cơ sở để tạo nên mối thiện cảm và sự tin cậy vào chất lượng dịch vụ thanh toán cũng như tài trợ của VPBank.

Thiết lập một chế độ đãi ngộ xứng đáng để khuyến khích, động viên kịp thời những cán bộ có thành tích trong công tác, có những sáng kiến cải tiến nâng cao hiệu quả làm việc. Định kỳ tăng lương nhằm làm cho các cán bộ tâm huyết với nghề, giữ chân các cán bộ giỏi ở lại với NH.

2.2. Đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật công nghệ nhằm nâng cao chất lượng nghiệp vụ thanh toán quốc tế.

Hoạt động NH là một loại hình kinh doanh đặc biệt cần được xây dựng trên nền tảng công nghệ hiện đại. Nền tảng công nghệ cũng tạo ra cơ hội cho NH trong nước tham gia hội nhập quốc tế nhanh và sâu hơn thông qua việc tạo ra sản phẩm và kênh cung ứng dịch vụ có tính chuẩn mực cao. Như vậy, có thể nói đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động kinh doanh đối ngoại nói


chung và hoạt động tài trợ theo phương thức thanh toán TDCT nói riêng là yêu cầu cấp bách để VPBank nâng cao chất lượng của hoạt động này, đồng thời tăng tính cạnh tranh và khả năng đáp ứng yêu cầu chủ động hội nhập hiện nay.Để làm được điều đó VPBank cần thực hiện một số biện pháp như sau.

Thứ nhất, phát huy tối đa tính ưu việt của mạng thanh toán SWIFT bằng cách vận hành chính xác, trang bị đầy đủ các thiết bị hỗ trợ, thường xuyên cập nhật những thiết bị và kỹ thuật mới của mạng thanh toán ưu việt nhất trên thế giới này.

Thứ hai, nâng cấp mạng thông tin quản lý nội bộ để tăng tốc độ truyền tin, đảm bảo an toàn trong lưu trữ hồ sơ, phát huy hiệu quả công tác quản lý, điều hành thông qua mạng máy tính nội bộ; đầu tư đúng mức cho việc đổi mới trang thiết bị hiện đại, cập nhật những thiết bị, phần mềm ứng dụng mới theo tiêu chuẩn quốc tế.

Thứ ba, cần hoàn thiện mạng thanh toán nội bộ (IBS) để sử dụng tối đa các bức điện chuẩn của hệ thống thanh toán mạng SWIFT. Bên cạnh đó, chương trình thống kê trong IBS cũng cần phải được hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu thống kê thanh toán L/C, ngoài các thống kê L/C trả ngay, trả chậm đã phát hành, đã thanh toán, có thể lập chương trình để thống kê các L/C theo khách hàng, theo mặt hàng.

2.3. Tăng cường công tác Marketing nhằm thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế

Trong môi trường tự do cạnh tranh và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ, các NHTM Việt Nam nói chung và VPBank nói riêng phải đương đầu với một cuộc chiến không khoan nhượng cả ở trong và ngoài nước. Đặc biệt mảng nghiệp vụ TTQT và tài trợ TMQT rất được các NHTM chú trọng phát triển, đó lại là thế mạnh của các NH nước ngoài đang xâm nhập ngày càng sâu vào thị trường Việt Nam. Trước tình hình đó, việc triển


khai marketing sẽ giúp VPBank tìm được những thời cơ, nghiên cứu nội lực để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, từ đó mới có thể chủ động đưa ra những biện pháp thu hút khách hàng, các dịch vụ phù hợp với từng đối tượng khách hàng… nhằm hoạt động có hiệu quả hơn. Như vậy, để củng cố và tăng cường vai trò của VPBank trong hoạt động TTQT và tài trợ TMQT, NH không thể không áp dụng các chiến lược marketing nhằm thu hút khách hàng và mở rộng thị trường.

Thứ nhất, NH phải chủ động tìm kiếm khách hàng, đặc biệt là thu hút những khách hàng lớn, thường xuyên thực hiện các giao dịch NK. Đồng thời, phải có chính sách giá cả hấp dẫn dựa trên sự phân loại khách hàng. Các khách hàng có quy mô sản xuất lớn, thường xuyên giao dịch với giá trị lớn và mức rủi ro thấp cần phải được hưởng mức lãi suất tiền vay thấp, lãi suất tiền gửi cao hơn, mua bán ngoại tệ với giá ưu đãi, miễn ký quỹ L/C, giảm phí dịch vụ…Còn với các khách hàng nhỏ hơn, VPBank có thể sử dụng một trong hai phương pháp là cung ứng dịch vụ trên mức trung bình hay có mức giá cả thấp hơn hoặc kết hợp cả hai đối với khách hàng có mối quan hệ thân thiết, có uy tín lẫn nhau.

Thứ hai, đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo hình ảnh của NH. VPBank nên kết hợp cùng một lúc nhiều cách như tặng quà, bưu phẩm, toạ đàm và trưng bày sản phẩm NH, hội nghị khách hàng, tiếp xúc qua điện thoại, tiếp xúc cá nhân hay tài trợ cho các chương trình xã hội, quảng cáo trên báo, đài và các phương tiện thông tin đại chúng. Thông tin tiếp thị, quảng cáo phải đơn giản, dễ tiếp thu để tuyên truyền rộng rãi về hình ảnh, uy tín, chất lượng dịch vụ của NH để thu hút khách hàng truyền thống và mở rộng khách hàng tiềm năng.

Thứ ba, nghiên cứu khả năng cạnh tranh của VPBank trong hiện tại và tương lai. Điều này đòi hỏi VPBank phải có thông tin chính xác về các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, các NH thường không muốn tiết lộ bí

Xem tất cả 97 trang.

Ngày đăng: 04/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí