Nghiên cứu xây dựng mô hình nữ vận động viên cầu lông cấp cao Việt Nam - 2



Bảng 3.7

Thống kê kết quả thi đấu của VĐV Vũ Thị Trang.

94

Bảng 3.8

Tóm tắt các nghiên cứu báo cáo đặc điểm nhân trắc học của vận động viên cầu lông.

97

Bảng 3.9

Kết quả kiểm tra các chỉ số hình thái của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam.

98


Bảng 3.10

So sánh Chiều cao, cân nặng và Queltelet của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam và một số nữ VĐV cầu lông đạt HCV thế giới hoặc HCV Olympic.


99

Bảng 3.11

Kết quả tính toán chỉ số hình thể Somatotype của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam.

100


Bảng 3.12

Kết quả kiểm tra các chỉ số đánh giá về Hệ tim mạch của nữ vận động viên cầu lông cấp cao Việt Nam.


103

Bảng 3.13

Giá trị trung bình về chức năng của vận động viên cầu lông đội tuyển một số nước.

105

Bảng 3.14

Kết quả kiểm tra các chỉ số đánh giá về hệ hô hấp của nữ vận động viên cầu lông cấp cao Việt Nam

105

Bảng 3.15

Mức huyết sắc tố của người thường và VĐV.

107

Bảng 3.16

Kết quả xét nghiệm công thức máu.

108


Bảng 3.17

Chỉ số huyết học cơ bản của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam và nữ VĐV cấp cao một số môn thể thao Việt Nam.


109

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 196 trang tài liệu này.

Nghiên cứu xây dựng mô hình nữ vận động viên cầu lông cấp cao Việt Nam - 2



Bảng 3.18

Nồng độ Testosterone trong huyết thanh người Trung Quốc.

112

Bảng 3.19

Kết quả kiểm tra các chỉ số về phản xạ của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam.

115


Bảng 3.20

Kết quả kiểm tra chỉ số về Khả năng xử lý thông tin (Vòng hở Landolt) của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam.


115

Bảng 3.21

Kết quả kiểm tra loại hình thần kinh của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam theo biểu 808.

Sau 115

Bảng 3.22

Kết quả kiểm tra thể lực chung của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam.

116


Bảng 3.23

So sánh kết quả kiểm tra thể lực chung của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam với nữ VĐV cầu lông theo Kerry Ann.


118

Bảng 3.24

Kết quả kiểm tra thể lực chuyên môn của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam.

120


Bảng 3.25

So sánh kết quả kiểm tra thể lực chuyên môn của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam với kết quả nghiên cứu Đàm Tuấn Khôi.


121

Bảng 3.26

Kết quả kiểm tra kỹ thuật của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam.

123

Bảng 3.27

So sánh kết quả kiểm tra kỹ thuật của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam và nữ VĐV trong

129




công trình nghiên cứu của tác giả Đàm Tuấn Khôi.


Bảng 3.28

Mô hình tổng hợp nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam.

Sau 131

Bảng 3.29

Phân tích hồi quy các chỉ số trong mô hình tổng hợp của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam.

132

Bảng 3.30

Phân tích ANOVA.

132

Bảng 3.31

Hệ số hồi quy các yếu tố trong mô hình tổng hợp của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam.

134


Bảng 3.32

Phân tích hồi quy các chỉ số hình thái, chức năng, thể lực, kỹ thuật, tâm lý của nữ VĐV đội dự tuyển trẻ Việt Nam.


135


Bảng 3.33

Phân tích ANOVA các yếu tố hình thái, chức năng, thể lực, kỹ thuật, tâm lý của nữ VĐV đội dự tuyển trẻ Việt Nam.


135


Bảng 3.34

Hệ số hồi quy các yếu tố hình thái, chức năng, thể lực, kỹ thuật, tâm lý của nữ VĐV đội dự tuyển trẻ Việt Nam.


137

Bảng 3.35

Phân tích tương quan.

140

Bảng 3.36

Phân tích hồi quy.

141

Bảng 3.37

Phân tích ANOVA.

141

Bảng 3.38

Hệ số Hồi quy của các yếu tố.

142


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ


BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

NỘI DUNG

TRANG

Biểu đồ 3.1

Tỷ lệ % các chuyên gia được khảo sát.

75

Biểu đồ 3.2

Trình độ người tham gia phỏng vấn.

81

Biểu đồ 3.3

Chuyên môn người tham gia phỏng vấn.

81

Biểu đồ 3.4

Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa.

143

Biểu đồ 3.5

Đồ thị phần dư.

143

Sơ đồ 1.1

Hệ thống kỹ thuật cơ bản cầu lông.

35


Hình 3.1

Cấu trúc hình thể somatotype của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam trên mạng lưới Heather Carter.


101


Hình 3.2

Cấu trúc hình thể Somatotype trung bình của VĐV nữ cầu lông cấp cao Việt một số nước trên thế giới.


101


ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong xu thế phát triển hiện nay thể thao nói chung hay thể thao thành tích cao (TTTTC) đã trở thành hiện tượng văn hóa xã hội quan trọng. Các bộ phận chính cấu thành TTTTC: Tuyển chọn tài năng thể thao trẻ; Huấn luyện vận động viên (VĐV) TTTTC hay gọi là huấn luyện thể thao; Thi đấu thể thao; Các điều kiện đảm bảo nâng cao thành tích thể thao (công nghệ huấn luyện, hồi phục, dinh dưỡng, cơ sở vật chất – kỹ thuật, nguồn tài chính, môi trường…vv); Quản lý TTTTC. Ngoài các bộ phận cấu thành nêu trên còn có các điều kiện đảm bảo phát triển TTTTC: nguồn nhân lực, sự đảm bảo y học thể thao, văn hóa - giáo dục.

Trong chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020 đã được Thủ tướng chính phủ ban hành theo quyết định số 2198/QĐ- TTg phê duyệt [40], nét nổi bật chính là việc chính thức nâng tầm mục tiêu của thể thao Việt Nam trên đấu trường quốc tế: phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp theo hướng tiên tiến, bền vững phù hợp với đặc điểm thể chất và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của nước ta, giữ vững thành tích trong những vị trí đầu của thể thao khu vực Đông Nam Á (SEA Games) và hướng tới thành tích tốt hơn khi tham dự các kỳ Đại hội Thể thao Châu Á, Olympic.

Để đạt được mục tiêu đề ra, thì TTTTC cần phải có sự thay đổi lớn về nhiều mặt như đổi mới cơ chế tổ chức và nội dung tuyển chọn, đào tạo tài năng thành tích cao theo định hướng chuyên nghiệp; ưu tiên đầu tư cho các môn thể thao trọng điểm; ứng dụng nghiên cứu khoa học, y học thể thao cho công tác huấn luyện; chuẩn hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc tập luyện và thi đấu; hoàn thiện hệ thống chính sách và cơ chế quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao… Trong 32 môn thể thao trọng điểm mà thể thao Việt Nam đã xác định trong giai đoạn 2010-2020, các môn thể thao trọng


điểm được xếp vào loại I bao gồm: cầu lông, bơi lội, cử tạ, taekwondo, vật (hạng cân nhẹ), bắn súng, karatedo, boxing (nữ), điền kinh, bóng bàn…[40].

Từ những mục tiêu đã đề ra cho phát triển thể thao thành tích cao cho thấy Cầu lông là môn thể thao rất được Đảng và Nhà nước, ngành Thể dục Thể thao quan tâm sâu sắc và tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển ngày càng mạnh mẽ nhất là tập trung vào công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn thông qua việc xây dựng các chiến lược, kế hoạch huấn luyện hợp lý và phát triển đội ngũ huấn luyện, lực lượng vận động viên trong nước. Trong những năm gần đây, cầu lông nước ta đã có những bước phát triển đáng kể, liên tục có các VĐV góp mặt tại các kỳ đại hội ASIAD, Olympic. Bên cạnh đó, nhiều VĐV cầu lông Việt Nam cũng đạt được nhiều thành tích khả quan tại các kỳ như SEA Games, giải vô địch thế giới, giải trẻ thế giới.

Có thể thấy, để công tác TTTTC được tổ chức có hiệu quả, ngoài nhiều việc phải làm như đẩy mạnh công tác tuyên truyền, chú trọng đầu tư về cơ sở vật chất, tăng cường sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo,.. thì vấn đề quan trọng cần quan tâm là phải đưa ra được các biện pháp, giải pháp để nâng cao hiệu quả cho công tác tuyển chọn, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho VĐV. Đồng thời cũng đặt ra nhiệm vụ cấp thiết cho những nhà khoa học, những người làm công tác đào tạo là phải nhanh chóng xây dựng những mô hình, kế hoạch khoa học nhằm xây dựng lực lượng VĐV kế thừa.

Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn nêu trên, việc “Nghiên cứu xây dựng mô hình nữ vận động viên cầu lông cấp cao Việt Nam” là cần thiết được thực hiện, nhằm cung cấp các cơ sở khoa học, thông tin hữu ích cho các nhà quản lý, các đơn vị trong công tác tuyển chọn, huấn luyện môn Cầu lông nói chung và các môn TTTTC khác.


Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu xây dựng mô hình nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam bao gồm các yếu tố hình thái, chức năng, tâm lý, thể lực, kỹ thuật... nhằm cung cấp các cơ sở khoa học khách quan góp phần nâng cao hiệu quả cho công tác tuyển chọn, đào tạo VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam được tốt hơn trong tương lai.


Mục tiêu nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án đã giải quyết các mục tiêu nghiên cứu sau:

- Nghiên cứu lựa chọn các chỉ số và test xác định mô hình nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam.

- Xây dựng mô hình nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam.

Giả thuyết khoa học của luận án

Nếu xây dựng được mô hình nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam bao gồm các yếu tố hình thái, chức năng, tâm lý, thể lực, kỹ thuật...mang tính khoa học, hệ thống, khả thi, được kiểm chứng trong thực tế phù hợp với điều kiện tại Việt Nam sẽ làm phong phú thêm cơ sở lý luận và thực tiễn để không ngừng nâng cao thành tích thể thao cho VĐV trên đấu trường trong nước và thế giới, phù hợp với xu hướng phát triển của thể thao trong giai đoạn hiện nay, khi TTTTC đã trở thành một trong những lĩnh vực được Nhà nước quan tâm đầu tư, góp phần nâng cao vị thế của Thể thao nước ta trên đấu trường quốc tế.


CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.Các quan điểm xác định mô hình và các chỉ tiêu đánh giá trình độ tập luyện VĐV

1.1.1.Khái niệm mô hình và mô hình vận động viên

Theo từ điển Oxford (Oxford, Dictionary) [112], khái niệm mô hình (Model) là một dạng thức trừu tượng của một hệ thống được hình thành để hiểu hệ thống trước khi xây dựng hoặc xây dựng hệ thống đó. Hay theo nghĩa giải thích rõ hơn là một người hay vật là một ví dụ xuất sắc về chất lượng. Từ điển Cambridge [111]: Một cái gì đó mà một bản sao có thể được dựa trên vì nó là một ví dụ rất tốt về thể loại của nó. Từ điển Larousse [113]: Những gì được đưa ra để phục vụ như một sự tham chiếu, một kiểu loại hay người hoặc đối tượng sở hữu một số phẩm chất hoặc đặc điểm của việc biến nó thành một kiểu loại hình mẫu hoặc những gì đưa ra để được sao chép lại.

Mô hình là một hệ thống hay một vật thể được sử dụng như là một công cụ làm mẫu để làm theo hoặc để mô phỏng.

Mô hình hiểu theo khái niệm rộng và thực tế thì thực chất đó là sự chuẩn mực của một vấn đề nào đó luôn xuất hiện trong cuộc sống hàng ngày của con người như mô hình một xã hội hay mô hình một trường học... Mỗi dạng mô hình có các tiêu chí khác nhau một chuẩn mực riêng để đánh giá. Khái niệm mô hình có thể hiểu là công cụ, nhờ đó giúp thể hiện một sự vật, hiện tượng, quá trình nào đó, phục vụ cho công tác sản xuất và đời sống của con người. Mô hình là công cụ giúp ta thể hiện một sự vật, hiện tượng nào đó phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, học tập, sản xuất và các hoạt động tinh thần của con người, thể hiện mối quan hệ có tính hệ thống giữa các nhân tố.

Mô hình nghiên cứu: Thể hiện mối quan hệ của các nhân tố (các biến) trong phạm vi nghiên cứu, mối quan hệ này cần được phát hiện hoặc qua kiểm

Xem tất cả 196 trang.

Ngày đăng: 20/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí