bảng hỏi đánh giá với thang đo likert 5 mức độ, với các tiêu chí của thang đo như sau:
Mức độ kém (hoặc chưa có KNS): từ 1 điểm – < 1.80 điểm:
HS chưa nắm được nội dung, mục đích, cách thức tiến hành của các kỹ năng và thực hiện kỹ năng không chính xác, lúng túng, hay mắc lỗi hoặc bỏ sót nhiều thao tác.
Mức độ yếu: từ 1.80 điểm – < 2.60 điểm
HS nắm chưa vững nội dung, mục đích, cách thức tiến hành của các kỹ năng và thực hiện kỹ năng không chính xác, lúng túng, bỏ sót nhiều thao tác.
Mức độ trung bình: từ 2.60 điểm – < 3.40 điểm
HS nắm vững nội dung, mục đích, cách thức tiến hành của các kỹ năng và thực hiện đầy đủ nhưng chưa thành thạo và linh hoạt các thao tác/biểu hiện của các kỹ năng.
Mức độ khá: từ 3.40 điểm – < 4.20 điểm
HS nắm vững nội dung, mục đích, cách thức tiến hành của các kỹ năng và thực hiện đầy đủ, chính xác, tương đối thành thạo và linh hoạt các thao tác/biểu hiện của các kỹ năng.
Mức độ tốt: từ 4.20 điểm – 5 điểm
HS nắm vững nội dung, mục đích, cách thức tiến hành của các kỹ năng và thực hiện đầy đủ, rất thành thạo và linh hoạt các thao tác/biểu hiện của các kỹ năng.
Bảng 3.8: Nội dung thang đo các KNS phỏng vấn phụ huynh HS [24]
KỸ NĂNG SỐNG | Mã hóa | |
1 | Kỹ năng vận động | KNVD |
2 | Kỹ năng giao tiếp | KNGT |
3 | Kỹ năng chia sẽ | KNCS |
4 | Kỹ năng thương lượng | KNTL |
5 | Kỹ năng nói lời cảm ơn. xin lỗi | KNXL |
6 | Kỹ nói năng lời yêu cầu đề nghị | KNDN |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Nghiên Cứu Về Phát Triển Thể Chất Cho Học Sinh Tiểu Học Trong Nhiều Năm Qua Đã Có Nhiều Nhà Khoa Học Nghiên Cứu Đến Sự Phát Triển Thể Chất
- Phương Pháp Đọc, Phân Tích Và Tổng Hợp Tài Liệu [34]
- Thực Trạng Thể Lực Của Học Sinh Lứa Tuổi 6 -7 Tại Một Số Trường Tiểu Học Nội Thành, Thành Phố Hồ Chí Minh
- Nghiên Cứu Ứng Dụng Trò Chơi Vận Động Để Phát Triển Thể Lực Và Kỹ Năng Sống Cho Học Sinh Lứa Tuổi (6 -7) Tại Một Số Trường Tiểu Học Nội Thành,
- Kết Quả Phỏng Vấn Về Phân Phối Các Tcvđ Phù Hợp Cho Hs Lứa Tuổi (6 -7) Tại Một Số Trường Tiểu Học Nội Thành, Tp.hcm
- Quy Trình Ứng Dụng Các Trò Chơi Vận Động Cho Học Sinh Lứa Tuổi (6 -7) Tại Một Số Trường Tiểu Học Nội Thành, Thành Phố Hồ Chí Minh
Xem toàn bộ 192 trang tài liệu này.
KỸ NĂNG SỐNG | Mã hóa | |
7 | Kỹ năng tự bảo vệ | KNBV |
8 | Kỹ năng thuyết trình trước đám đông | KNTTR |
9 | Kỹ năng phối hợp nhóm | KNPH |
10 | Kỹ năng vệ sinh. dinh dưỡng | KNVS |
11 | Kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản | KNCNTT |
Do khác nhau về khách thể, thời gian và quy mô nghiên cứu nên để đảm bảo độ tin cậy, nghiên cứu tiến hành kiểm định lại độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha. Kết quả phân tích qua khảo sát trên 50 khách thể (CBQL, GV và PH) cho thấy các biến trong thang đo đều đạt độ tin cậy để tiến hành các nghiên cứu tiếp theo (Cronbach alpha tổng đều lớn hơn 0,6; hệ số tương quan với biến tổng (Corrected Item Total Correlation) đều lớn hơn 0,3). Kết quả phân tích độ tin cậy nội tại của thang đo được trình bày chi tiết tại phụ lục 1, 2.
Từ kết quả các nội dung đã xác định như trên, tác giả tiến hành khảo sát chính thức. Tổng số phiếu phát ra là 595 phiếu, số phiếu thu lại 590 phiếu, đạt 99.1%. Qua phân tích kết quả thu được bao gồm các nội dung như sau:
- Kết quả đánh giá trung bình của CBQL, GV về KNS của HS lứa tuổi (6 -
7) tại một số trường tiểu học nội thành, TP.HCM là 2.41 điểm (mức độ yếu). Trong đó KN vệ sinh, dinh dưỡng (2.67 điểm) và KN vận động (2.65 điểm) được đánh giá mức trung bình, các KN còn lại đều ở mức yếu.
- Kết quả đánh giá trung bình của Phụ huynh HS về KNS của HS lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, TP.HCM là 2.35 điểm (mức độ yếu). Trong đó KN sử dụng CNTT cơ bản (2.64 điểm) được đánh giá mức trung bình, các KN còn lại đều ở mức yếu.
Tóm lại, cả CBQL, GV tiểu học và Phụ huynh HS đều đánh giá KNS của HS lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, TP.HCM ở mức yếu.
Bảng 3.9: Tổng hợp đánh giá của CBQL, GV và Phụ hynh về thực KNS của HS lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, TP.HCM
KỸ NĂNG SỐNG | CBQL-GV (n=33) | Phụ huynh HS (n=590) | |||
X | | X | | ||
1 | KNVD | 2.55 | 0.99 | 2.46 | 0.998 |
2 | KNGT | 2.28 | 0.668 | 2.45 | 0.956 |
3 | KNCS | 2.33 | 0.877 | 2.21 | 0.659 |
4 | KNTL | 2.40 | 0.995 | 2.26 | 0.745 |
5 | KNXL | 2.37 | 0.939 | 2.24 | 0.721 |
6 | KNDN | 2.20 | 0.711 | 2.38 | 0.813 |
7 | KNBV | 2.41 | 0.805 | 2.42 | 0.707 |
8 | KNTTR | 2.42 | 0.867 | 2.24 | 0.647 |
9 | KNPH | 2.48 | 0.916 | 2.31 | 0.786 |
10 | KNVS | 2.47 | 0.948 | 2.26 | 0.699 |
11 | KNCNTT | 2.32 | 0.79 | 2.64 | 1.133 |
TB | 2.38 | 2.35 |
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
3.1.3. Thực trạng các điều kiện đảm bảo và sử dụng các trò chơi vận động cho học sinh lứa tuổi (6 -7) trong giảng dạy môn thể dục tại một số trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh
3.1.3.1. Thực trạng việc thực hiện chương trình giáo dục thể chất ở các trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh
Chương trình GDTC chính khóa: Các Trường tiểu học nội thành TP.HCM qua khảo sát cho thấy đã thực hiện đúng chương trình chính khóa cho HS về nội dung, số giờ và quy định của Bộ GD&ĐT. Trong đó:
- Đối với lớp 1: học Thể dục 1 tiết/ tuần,
- Đối với các lớp 2,3,4,5 học 2 tiết/tuần
- Mỗi tiết 35 đến 40 phút, tuy nhiên chất lượng không cao do hạn chế về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất còn thiếu.
Chương trình ngoại khóa GDTC: Hoạt động ngoại khóa ở các trường tiểu học chưa được chú trọng, không có hình thức hoạt động ngoại khóa nào cụ thể và thường xuyên. Hình thức hoạt động ngoại khóa của các em chủ yếu tự chơi theo cá nhân hoặc từng nhóm một cách tự do.
3.1.3.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy thể dục
Theo quy định của Bộ GD&ĐT không có biên chế cho vị trí cho giáo viên dạy thể dục tại các trường phổ thông, nên số lượng giáo viên dạy thể dục được biên chế rất thấp, chủ yếu là giáo viên kiêm nhiệm hoặc hợp đồng. Kết quả khảo sát tại bảng 3.10 cho thấy, số lượng giáo viên thể dục đều có trình độ đảm bảo trình độ từ cao đẳng đến đại học, tuy nhiên cả 3 trường đều không đảm bảo tỷ lệ số lượng giáo viên thể dục / số lượng HS theo quy định của Bộ GD&ĐT.
Bảng 3.10. Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên dạy thể dục
Trường Tiểu học | Giới tính | Số lượng | Trình độ | Số lượng giáo viên / HS | |||||
Nam | Nữ | biên chế | kiêm nhiệm | hợp đồng | Chuẩn quy định | Thực tế | |||
1 | Chính Nghĩa | 3 | 2 | 2 | 2 | 1 | Đại học | 1/400 | 1/ >700 |
2 | Kết Đoàn | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | Cao đẳng | 1/400 | 1/600 |
3 | Lương Định Của | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | Đại học | 1/400 | 1/600 |
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
3.1.3.3. Thực trạng cơ sở vật chất và không gian phục vụ cho môn thể dục của học sinh
Kết quả khảo sát về thực trạng cơ sở vật chất và không gian tại các trường được trình bày chi tiết tại bảng 3.11. Qua khảo sát cho thấy: Diện tích sân chơi sân tập / HS theo chuẩn quy định đều không đảm bảo dành từ 2.0-2.5m2 / HS.
+ Sân tập có diện tích cũng rất hạn chế so với số lượng HS của mỗi
trường. Do các trường ở trong khu vực nội thành nên khuôn viên nhỏ hẹp, không đủ diện tích sân tập cho HS.
+ Nhà tập thể chất (nhà tập đa năng) chưa có trường nào trong 3 trường có nhà tập đa năng cho HS tham gia tập luyện.
+ Các dụng cụ tập luyện các môn thể thao tại các trường được trang bị đa dạng phong phú, phục vụ tốt nhu cầu tham gia học tập luyện cho các em HS
Bảng 3.11. Thực trạng cơ sở vật chất và không gian phục vụ cho môn thể dục của học HS
Trường | Tiêu chuẩn quy định | Chính Nghĩa (>2000 HS) | Kết Đoàn (>1000 HS) | Lương Định Của (>2000 HS) | ||||||||||
Nội dung Cơ sở vật chất | SL | Diện tích (m2) | Quy cách tiêu chuẩn | SL | Diện tích (m2) | Quy cách tiêu chuẩn | SL | Diện tích (m2) | Quy cách tiêu chuẩn | |||||
Đạt | Không đạt | Đạt | Không đạt | Đạt | Không đạt | |||||||||
1 | Diên tích sân chơi/ HS | 2.0- 2.5m2 | 1.25 | 0 | 1.36 | 0 | 1.22 | 0 | ||||||
2 | Sân tập: | ≥ 30% diện tích trường | 1 | > 400 | x | - | 1 | < 300 | - | 0 | 1 | >300 | x | |
3 | Nhà tập thể chất (nhà đa năng) | 15 x 25 x 11m | 1 | 0 | 0 | 0 | ||||||||
4 | Dụng cụ tập luyện: - Bóng nhựa (quả) - Cầu lông (vợt) - Đá cầu (quả) - Dây nhảy - Bóng đá - Cờ vua - Bàn bóng bàn - Bóng rổ (quả) - Các dụng cụ khác | 70 14 50 20 12 10 2 20 40 | x x x x x x x x x | 30 0 20 15 5 3 0 0 40 | x x x x x x | 40 7 40 25 9 7 1 10 35 | x x x x x x x x |
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
3.1.3.4. Thực trạng trò chơi vận động được sử dụng ở trường tiểu học nội thành Thành phố Hồ Chí Minh
Qua kết quả phỏng vấn tại bảng 3.12 cho thấy, 31 TCVĐ đều được các GV tiểu học biết đến, trong đó đạt trên 50% ý kiến chọn đối với 25/31 TCVĐ.
Tuy nhiên mức độ tổ chức thực hiện không cao, TCVĐ được các GV sử dụng thường xuyên nhất là trò Bịt mắt bắt dê, Chạy đổi chỗ, vỗ tay nhau và Chạy tiếp sức đạt tỉ lệ trên 60%; số trò chơi mà GV chưa bao giờ tổ chức cho HS chơi là trò Cái lược (Indonesia), Chi chi chành chành, Hoàng anh, Hoàng Yến, Nhóm ba, nhóm bảy, đạt tỉ lệ trên 50%.
Qua phỏng vấn, điều tra đa số giáo viên đều cho rằng việc sử dụng các TCVĐ trong GDTC cho HS là điều cần thiết, nhưng trên thực tế việc tổ chức khai thác những TCVĐ như thế nào để mang lại hiệu quả thì các GV còn rất lúng túng, đa số GV tập trung tổ chức sử dụng như là hình thức tổ chức hoạt động tập thể, tổ chức mang tính chất báo cáo có thực hiện.
Bảng 3.12: Thực trạng sử dụng TCVĐ của giáo viên trong giáo dục thể chất cho HS
Tên trò chơi | GV biết đến TCVĐ (n=11) | Rất thường xuyên | Thường xuyên | Thỉnh thoảng | Hiếm khi | Chưa sử dụng | |||||
1 | Bịt mắt bắt dê | 100,0% | 18.2 | 54.5 | 27.3 | 0 | 0 | ||||
2 | Cái lược (Indonesia) | 18,2% | 0 | 9.1 | 18.2 | 18.2 | 54.5 | ||||
3 | Chạy nhau | đổi | chỗ, | vỗ | tay | 54,5% | 10 | 54.5 | 35.5 | 0 | 0 |
4 | Chạy tiếp sức | 72,7% | 14.1 | 56.9 | 29 | 0 | 0 | ||||
5 | Chuyền đồ vật | 54,5% | 7 | 14.5 | 44.5 | 34 | 0 | ||||
6 | Chạy theo hình tam giác | 54,5% | 0 | 22.5 | 44.5 | 33 | 0 | ||||
7 | Chi chi chành chành | 18,2% | 0 | 9.1 | 18.2 | 18.2 | 54.5 | ||||
8 | Chó sói và bầy cù | 54,5% | 0 | 33 | 44 | 23 | 0 | ||||
9 | Cướp cờ | 54,5% | 0 | 33 | 44 | 23 | 0 | ||||
10 | Diệt các con vật có hại | 54,5% | 0 | 9.1 | 36.4 | 9.1 | 45.5 | ||||
11 | Hoàng anh, Hoàng Yến | 9,1% | 0 | 6.1 | 21.2 | 18.2 | 54.5 | ||||
12 | Kéo cưa, lừa xẻ | 54,5% | 15.0 | 22.0 | 40.0 | 23.0 | 0.0 | ||||
13 | Mèo đuổi chuột | 45,5% | 19.0 | 21.0 | 37.0 | 23.0 | 0.0 | ||||
14 | Ném trúng đích | 54,5% | 12.0 | 15.0 | 30.0 | 23.0 | 20.0 | ||||
15 | Ném bóng vào rổ | 54,5% | 18.5 | 22.0 | 36.5 | 23.0 | 0.0 | ||||
16 | Người mù và bầy ruồi | 63,6% | 13.0 | 13.0 | 28.0 | 24.0 | 22.0 |
Người què đuổi bắt | 36,4% | 0 | 5.0 | 33.0 | 32.0 | 30.0 | |
18 | Sẵn sàng chờ lệnh | 54,5% | 9.0 | 11.0 | 27.0 | 27.0 | 26.0 |
19 | Thi xếp hàng | 72,7% | 0.0 | 5.0 | 33.0 | 32.0 | 30.0 |
20 | Trốn tìm | 63,6% | 7.0 | 11.5 | 27.5 | 30.0 | 28.0 |
21 | Trồng nụ, trồng hoa | 54,5% | 5.0 | 12.0 | 28.0 | 33.0 | 30.0 |
22 | Tung bóng vào đích | 54,5% | 13.0 | 13.0 | 28.0 | 24.0 | 22.0 |
23 | Chuyền bóng tiếp sức | 63,6% | 11.0 | 13.0 | 28.0 | 24.0 | 24.0 |
24 | Nhảy đúng nhảy nhanh | 72,7% | 0 | 5.0 | 33.0 | 32.0 | 30.0 |
25 | Tâng cầu | 54,5% | 0 | 5.0 | 29.0 | 33.0 | 33.0 |
26 | Nhảy ô tiếp sức | 72,7% | 0 | 5.0 | 33.0 | 32.0 | 30.0 |
27 | Nhóm ba, nhóm bảy | 9,1% | 0 | 6.1 | 21.2 | 18.2 | 54.5 |
28 | Lò cò tiếp sức | 54,5% | 1.0 | 10.0 | 29.0 | 30.0 | 30.0 |
29 | Ai khỏe ai khéo | 63,6% | 9.0 | 11.0 | 27.0 | 27.0 | 26.0 |
30 | Lăn bóng | 63,6% | 3.0 | 12.5 | 28.5 | 36.0 | 32.0 |
31 | Đuổi bắt | 72,7% | 1.0 | 13.0 | 29.0 | 39.0 | 34.0 |
Tiểu kết mục tiêu 1
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
Qua kết quả đánh giá thực trạng thể lực và KNS của HS lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành TP.HCM nghiên cứu rút ra được một số kết luận như sau:
-Kết quả đánh giá, xếp loại thể lực của HS theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT:
Đối với HS 6 tuổi
- Tỷ lệ HS nam đạt xếp loại “Tốt” chiếm 19.3%, xếp loại “Đạt” chiếm 31.4%. Tỷ lệ HS nam xếp loại “Chưa đạt” vẫn còn khá nhiều chiếm tỷ lệ 49.3%.
- Tỷ lệ HS nữ đạt xếp loại “Tốt” chiếm 16.2%, xếp loại “Đạt” chiếm 31.3%. Tỷ lệ HS nữ xếp loại “Chưa đạt” vẫn còn khá nhiều chiếm tỷ lệ 52.5 %.
Đối với HS 7 tuổi
- Tỷ lệ HS nam đạt xếp loại “Tốt” chiếm 18.0%, xếp loại “Đạt” chiếm 32.3%. Tỷ lệ HS nam xếp loại “Chưa đạt” vẫn còn khá nhiều chiếm tỷ lệ 49.7%.
- Tỷ lệ HS nữ đạt xếp loại “Tốt” chiếm 19.6%, xếp loại “Đạt” chiếm 33.3%. Tỷ lệ HS nữ xếp loại “Chưa đạt” vẫn còn khá nhiều chiếm tỷ lệ 47.1 %.
Qua kết quả đánh giá xếp loại thể lực chung cho thấy thực trạng thể lực
chung của HS là chưa tốt. So sánh theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT thì xếp loại tốt còn rất ít, phần lớn là loại đạt và chưa đạt. Như vậy, nhà trường cần kịp thời có giải pháp thích hợp để khắc phục thực trạng trên cũng như khơi gợi hứng thú trong giờ học GDTC, hoạt động TDTT ngoại khóa cho HS.
- Về KNS của HS, qua phân tích cho thấy CBQL, GV tiểu học và Phụ huynh HS đều đánh giá KNS của HS lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, TP.HCM ở mức yếu. Trong đó: Kết quả đánh giá trung bình của CBQL, GV về KNS của HS lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, TP.HCM là 2.41 điểm (mức độ yếu). Trong đó KN vệ sinh, dinh dưỡng (2.67 điểm) và KN vận động (2.65 điểm) được đánh giá mức trung bình, các KN còn lại đều ở mức yếu. Kết quả đánh giá trung bình của Phụ huynh HS về KNS của HS lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, TP.HCM là 2.35 điểm (mức độ yếu). Trong đó KN sử dụng CNTT cơ bản (2.64 điểm) được đánh giá mức trung bình, các KN còn lại đều ở mức yếu.
- Về các điều kiện đảm bảo và sử dụng các trò chơi vận động cho học sinh lứa tuổi (6 -7) trong giảng dạy môn thể dục tại một số trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh qua khảo sát cho thấy:
+ Số lượng giáo viên thể dục đều có trình độ đảm bảo trình độ từ cao đẳng đến đại học, tuy nhiên cả 3 trường đều không đảm bảo tỷ lệ số lượng giáo viên thể dục / số lượng HS theo quy định của Bộ GD&ĐT.
+Thực trạng diện tích sân chơi sân tập / HS theo chuẩn quy định đều không đảm bảo dành từ 2.0-2.5m2 / HS. Sân tập có diện tích cũng rất hạn chế so với số lượng HS của mỗi trường. Do các trường ở trong khu vực nội thành nên khuôn viên nhỏ hẹp, không đủ diện tích sân tập cho HS. Nhà tập thể chất (nhà tập đa năng) chưa có trường nào trong 3 trường có nhà tập đa năng cho HS tham
gia tập luyện. Các dụng cụ tập luyện các môn thể thao tại các trường được trang bị đa dạng phong phú, phục vụ tốt nhu cầu tham gia học tập luyện cho các em HS.