tháng 5 và tháng 6 nhờ vào lượng khách nội địa bắt đầu du lịch trở lại. Thị trường du lịch nội địa bắt đầu khởi sắc hơn từ tháng 6 với việc ghi nhận tổng lượt khách gia tăng gấp 2,3 lần so với trong tháng 5. Trong bối cảnh chưa thể đi du lịch nước ngoài, nhiều người Việt lựa chọn những điểm đến trong nước nhằm hỗ trợ ngành du lịch địa phương. Sau làn sóng covid lần thứ hai, nhu cầu du lịch trong nước chắc chắn lại giảm mạnh và khách du lịch nội địa cũng dè dặt hơn do những lo ngại về nguy cơ bùng phát dịch. Sự phục hồi ở phân khúc khách quốc tế cũng sẽ mất nhiều thời gian do Việt Nam sẽ tiếp tục trì hoãn việc nối lại các chuyến bay quốc tế, và tâm lý tránh du lịch nước ngoài khi dịch vẫn chưa được kiểm soát hoàn toàn trên thế giới.
Mặc dù dịch Covid-19 sẽ để lại nhiều thiệt hại và tác động sâu rộng đến thị trường, triển vọng phát triển của ngành khách sạn ở Việt Nam sẽ vẫn khả quan trong dài hạn nhờ vào cơ sở hạ tầng tiếp tục được cải thiện, chính sách thị thực ưu đãi và định hướng đẩy mạnh phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế trọng điểm của Nhà nước. Việt Nam được cả thế giới biết đến là một trong những quốc gia ứng phó thành công và hiệu quả nhất trong đại dịch. Điều này đã giúp Việt Nam xây dựng hình ảnh một điểm đến an toàn trên bản đồ du lịch thế giới, giúp thu hút du khách quốc tế đến Việt Nam sau khi dịch bệnh đã được kiểm soát.
3.2. Phân tích thực trạng ứng dụng internet marketing tại các doanh nghiệp du lịch Việt Nam
3.2.1. Thực trạng điều kiện ứng dụng internet marketing tại các doanh nghiệp du lịch Việt Nam
Từ các dữ liệu thứ cấp và kết quả khảo sát thực tế (xem bảng mô tả các DN trong mẫu nghiên cứu tại phụ lục 4A) cho thấy: Các DNDLVN về cơ bản đã có sự chuẩn bị những điều kiện cần thiết để tiến hành hoạt động IM. Cụ thể gồm:
- 100% DN trong mẫu nghiên cứu có lắp đặt các đường truyền có kết nối internet và đã có website để đưa thông tin của dịch vụ và DN tới khách hàng. Sự bùng nổ của các trang thương mại điện tử hiện nay đang dần thay đổi xu hướng mua hàng của người sử dụng. Hiện nay, internet thường là nơi khách hàng tiếp cận đầu tiên khi có ý định đi du lịch. Đặc thù của ngành du lịch là khách hàng thường ở xa những điểm đến du lịch và các cơ sở lưu trú, muốn tìm hiểu về điểm đến, về DN hay sản phẩm dịch vụ của DN thì internet là cách tiếp cận dễ dàng nhất. Chi phí lắp đặt và duy trì internet thấp, đường truyền ổn định kể cả với khoảng cách địa lý xa. Chính vì lẽ đó, các DNDLVN đã quan tâm đầu tư website trong hoạt động kinh doanh của mình.
- 100% các DN đều trang bị máy tính trong quá trình hoạt động kinh doanh, bao gồm cả máy tính xách tay và máy tính để bàn. Đối với các DN lữ hành, hầu hết tất cả các nhân viên trong DN đều được trang bị máy tính. Điều này phù hợp với đặc trưng công việc tại các DN lữ hành thường xuyên cần máy tính để kết nối, trao đổi với khách hàng về thông tin các chương trình du lịch. Còn tại các DN kinh doanh dịch vụ lưu trú, tùy vào vị trí công việc, có những công việc không cần hoặc cần ít đến máy tính (nhân viên tại các bộ phần bàn, bar, bếp, buồng...), đo đó không phải toàn bộ các nhân viên trong DN đều được trang bị máy tính. Tuy nhiên, ở những công việc đòi hỏi phải có máy tính kết nối mạng, các DN cũng đã quan tâm đầu tư đầy đủ.
- Khi tìm hiểu về ứng dụng IM, các DNDLVN đều nhận thức được lợi ích của việc ứng dụng IM trong hoạt động kinh doanh của DN mình (xem bảng 3.1)
Bảng 3.1: Mức độ đồng ý về lợi ích của IM trong KDDL
n | Nhỏ nhất | Lớn nhất | Trung Bình | Độ lệch chuẩn | |
Internet marketing giúp thúc đẩy việc thu thập và phản hồi thông tin của doanh nghiệp | 115 | 1 | 5 | 3,90 | 1,522 |
Internet marketing đem đến những công cụ thân thiện với người dùng | 115 | 1 | 5 | 3,89 | 1,388 |
Internet marketing giúp tăng cường hiểu biết về khách hàng và đối thủ cạnh tranh | 115 | 1 | 5 | 3,76 | 1,436 |
Internet marketing giúp thúc đẩy các mối quan hệ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp | 115 | 1 | 5 | 3,62 | 1,393 |
Internet marketing hỗ trợ quá trình ra quyết định của lãnh đạo DN | 115 | 1 | 5 | 3,26 | 1,264 |
Internet marketing giúp gia tăng năng suất của doanh nghiệp | 115 | 1 | 5 | 3,80 | 1,384 |
Internet marketing hỗ trợ đắc lực cho việc đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp | 115 | 1 | 5 | 3,44 | 1,415 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Công Cụ Thuộc Chính Sách Phân Phối Trực Tuyến
- Kinh Nghiệm Thực Tiễn Từ Doanh Nghiệp Kinh Doanh Dịch Vụ Lữ Hành
- Một Số Nét Khái Quát Về Tình Hình Du Lịch Việt Nam Và Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp Du Lịch Việt Nam
- Tổ Chức Thực Hiện Và Kiểm Tra Hoạt Động Ứng Dụng Internet Marketing
- Nhân Sự Thực Hiện Các Hoạt Động Interrnet Marketing
- Phân Tích Nhân Tố Khám Phá Efa Của Các Nhân Tố Phụ Thuộc
Xem toàn bộ 171 trang tài liệu này.
Nguồn: Theo kết quả khảo sát doanh nghiệp của nghiên cứu sinh
Nhận thức của DN về những lợi ích của IM mang lại cho DN đều được đánh giá ở mức độ đồng ý trên trung bình, mức độ đồng ý cao nhất liên quan đến nội dung giúp thúc đẩy việc thu thập và phản hồi thông tin của DN, đem đến những công cụ thân thiện với người dùng, giúp tăng cường hiểu biết về khách hàng và đối thủ cạnh tranh, giúp gia tăng năng suất của DN.
- Các DNDLVN cũng đã quan tâm tăng cường nguồn nhân lực và tài chính cho hoạt động IM. Các DN cũng đã nhận thức được vai trò của yếu tố con người, chú trọng đào tạo cơ bản nguồn nhân lực cả về chuyên môn và công nghệ. Tuy nhiên,
theo báo cáo chỉ số thương mại điện tử Việt Nam 2020, nguồn nhân lực yếu kém là trở ngại lớn của Việt Nam trong quá trình thúc đẩy thương mại điện tử phát triển nhanh và bền vững. Nguồn nhân lực về IM, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao vẫn đang là vấn đề bất cập tại các DNDLVN. Tỷ lệ DN có lao động chuyên trách về hoạt động IM không nhiều. Xét chung về quy mô DN, những tập đoàn, các DNDLVN quy mô lớn có tỷ lệ lao động chuyên trách cao hơn. Đối với những DN vừa và nhỏ, đội ngũ nhân lực IM thường là các cá nhân hoặc bộ phận chuyên trách. Theo thống kê trong báo cáo chỉ số thương mại điện tử Việt Nam 2020, tỷ lệ lao động chuyên trách về TMĐT trong lĩnh vực kinh doanh du lịch, ăn uống là 32%.
Chi phí đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử tại đa số các DN nói chung và các DNDLVN nói riêng cũng ngày càng được quan tâm. Trong đó tập trung chủ yếu vào đầu tư hạ tầng phần cứng (chiếm 40% trong tổng số chi phí mua sắm, trang bị ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử), chi phí đầu tư vào phần mềm là 25%, đầu tư vào đào tạo nhân sự là 21% và đầu tư vào các hoạt động khác là 14% (Báo cáo chỉ số thương mại điện tử Việt Nam 2020).
- Điều kiện ứng dụng IM tại các DN có quy mô khác nhau có sự khác biệt. Với những DN có quy mô lớn, điều kiện ứng dụng internet marketing thường tốt hơn. Cụ thể như sau:
+ Ngân sách dành cho hoạt động marketing nói chung và IM nói riêng tại các DNDLVN có quy mô lớn nhiều hơn. Với nguồn ngân sách này, DN có thể đầu tư cho CNTT, tuyển dụng được những nhân sự thực hiện các công việc khác nhau trong ứng dụng IM, hoặc thuê ngoài các chuyên gia về CNTT, chuyên gia về IM nếu cần. Với ngân sách này, DN cũng có thể tiến hành nhiều hoạt động IM có trả phí như chạy quảng cáo trên facebook, google, mua các ứng dụng đo lường hiệu quả ứng dụng IM, thuê phần mễm hỗ trợ chuyên dụng thực hiện hoạt động IM, thuê người sáng tạo các video và các hình ảnh đăng trên internet để thu hút KH....
+ Các DNDLVN có quy mô lớn bộ máy tổ chức phòng marketing riêng biệt, có nhân sự riêng thực hiện ứng dụng IM, khả năng tương tác, phản hồi với KH rất nhanh. Trong khi đó tại các DNDLVN có quy mô vừa và nhỏ, thường nhân sự thực hiện IM sẽ là nhân viên kiêm nhiệm của bộ phận marketing/sale. Nhân sự thực hiện IM thường đảm nhận nhiều công việc, vai trò khác nhau, mặc dù có những cài đặt trả lời tự động ngay lập tức, nhưng tương tác trực tiếp với KH thì KH phải cần một thời gian chờ trả đợi để nhận được phản hồi.
+ Nhận thức của ban lãnh đạo các DNDLVN có quy mô lớn về ứng dụng IM trong hoạt động kinh doanh rất rõ ràng, họ ủng hộ xu thế tất yếu của ứng dụng công
nghệ thông tin và hiểu rõ những lợi ích của ứng dụng IM tại DN. Các nhà lãnh đạo DNDLVN có quy mô lớn biết được mục tiêu chính trong ứng dụng IM là gia tăng mức độ yêu thích và mức độ nhận diện thương hiệu của DN trên thị trường. Từ đó, họ đổi mới phương thức quản lý cho phù hợp, tự tăng cường kiến thức liên quan đến marketing truyền thống và IM.
3.2.2. Về quy trình ứng dụng internet marketing tại các doanh nghiệp du lịch Việt Nam
3.2.2.1. Phân tích cơ hội internet marketing
Cũng như các hoạt động marketing truyền thống, việc phân tích cơ hội IM để có được những thông tin cần thiết cho việc ra các quyết định marketing. Theo kết quả khảo sát, trước khi đưa ra các quyết định liên quan đến internet marketing, các DNDLVN đều tham khảo các thông tin trước khi đưa ra quyết định với những mức độ khác nhau. Việc phân tích cơ hội IM tại các DN có thực hiện nhưng chưa đầy đủ. Mức độ tham khảo các nguồn thông tin cụ thể như sau (xem bảng 3.2)
Các loại thông tin tham khảo | n | Nhỏ nhất | Lớn nhất | Trung Bình | Độ lệch chuẩn |
Thông tin về đặc điểm và nhu cầu của khách hàng mà doanh nghiệp đã có trước đây | 115 | 1 | 5 | 3,67 | 1,175 |
Các thông tin về môi trường kinh doanh | 115 | 1 | 5 | 3,77 | 1,079 |
Các thông tin về đối thủ cạnh tranh | 115 | 1 | 5 | 4,22 | 1,153 |
Các thông tin về hành vi trực tuyến của khách hàng | 115 | 1 | 5 | 4,40 | 1,138 |
Thông tin từ các cuộc khảo sát hay nghiên cứu thị trường trực tuyến | 115 | 1 | 5 | 3,75 | 1,099 |
Bảng 3.2: Mức độ tham khảo các thông tin khi đưa ra quyết định về internet marketing
Nguồn: Theo kết quả khảo sát doanh nghiệp của nghiên cứu sinh Trong phân tích cơ hội IM, trước khi đưa ra một quyết định IM nào đó, các DNDLVN cho rằng việc xem xét kỹ yếu tố khách hàng là quan trọng hàng đầu (mức điểm đánh giá trung bình là 4,32). Bên cạnh đó, do đặc điểm của dịch vụ du lịch là khả năng sao chép cao, các DN trong ngành có xu hướng bắt chước nhau, nên thông tin về đối thủ cạnh tranh cũng là một thông tin quan trọng để tham khảo khi ra quyết định về IM. Thông tin thứ cấp từ các cuộc khảo sát hay nghiên cứu thị trường trực tuyến do các tổ chức khác thực hiện cũng được các DNDLVN tham khảo, đây là nguồn dữ liệu tốt cho các DNDLVN, đặc biệt là các DN vừa và nhỏ không có khả
năng chi trả ngân sách lớn cho việc nghiên cứu. Các thông tin khác về đặc điểm và nhu cầu của khách hàng mà DN đã có trước đây cùng với thông tin về môi trường kinh doanh cũng giúp các DNDLVN có thêm căn cứ để đưa ra các quyết định IM.
Với đặc điểm là hoạt động xuất khẩu tại chỗ, cung ứng sản phẩm dịch vụ lữ hành cho những thị trường khác nhau với những dị biệt về ngôn ngữ, văn hóa, tập quán… thì việc có được nguồn thông thông qua những dữ liệu trực tuyến là nền tảng tốt cho chiến lược marketing điện tử.
Các DNDLVN hiện nay chủ yếu ứng dụng IM trong hoạt động truyền thông và giao dịch bán sản phẩm dịch vụ mà chưa tổ chức một cách có bài bản việc nghiên cứu marketing bằng phương pháp trực tuyến.
Dữ liệu về khách hàng của phần lớn DN hiện nay chủ yếu là các thông tin về khách hàng có trong cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp. Các DN cũng tiến hành nghiên cứu online khách du lịch nhưng mức độ nghiên cứu khá đơn giản, chưa khai thác hết các công cụ nghiên cứu thị trường trực tuyến. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu chuyên sâu về hành vi cụ thể của khách hàng như: khách hàng tìm kiếm cái gì, khách hàng cảm thấy như thế nào với các thông tin trên website của doanh nghiệp như nội dung, giao diện… thì vẫn chưa được doanh nghiệp nào nghiên cứu đầy đủ. Kết quả này cho thấy: hoạt động nghiên cứu marketing qua internet của các DNDLVN về cơ bản còn bị bỏ ngỏ. Có rất nhiều những hình thức nghiên cứu thị trường trực tuyến, tuy nhiên mức độ sử dụng các công cụ này có sự khác biệt (xem bảng 3.3)
Bảng 3.3 : Mức độ sử dụng các hình thức nghiên cứu thị trường trực tuyến
Không bao giờ dùng | Ít khi dùng | Bình thường | Thỉnh thoảng có dùng | Thường xuyên dùng | |
Phỏng vấn nhóm tập trung trực tuyến | 28,70% | 40,87% | 10,43% | 15,65% | 4,35% |
Quan sát trực tuyến | 12,17% | 6,96% | 3,48% | 26,09% | 51,30% |
Phỏng vấn cá nhân chuyên sâu trực tuyến | 7,83% | 15,65% | 30,43% | 15,65% | 30,43% |
Khảo sát trực tuyến | 3,48% | 2,61% | 10,43% | 26,96% | 56,52% |
Khảo sát chiều dọc trực tuyến, mẫu cố định | 33,04% | 14,78% | 26,96% | 16,52% | 8,70% |
Thực nghiệm trực tuyến | 29,57% | 3,48% | 33,04% | 20,87% | 13,04% |
Nghiên cứu hành vi trực tuyến của khách hàng nhờ các phần mềm theo dõi hay phân tích các dữ liệu về khách hàng có sẵn trên mạng như phân tích log file, Google Analytic | 20,00% | 6,09% | 16,52% | 44,35% | 13,04% |
Nguồn: Theo kết quả khảo sát doanh nghiệp của nghiên cứu sinh
Theo kết quả khảo sát, hoạt động nghiên cứu thị trường trực tuyến được các DNDLVN thường xuyên sử dụng nhất là khảo sát trực tuyến (gửi bảng hỏi cho khách hàng qua email hoặc mời KH tham gia trả lời trên các bảng hỏi được thiết kế trực tuyến) chiếm 56,52%, quan sát trực tuyến (quan sát hành vi của khách hàng trên môi trường mạng) chiếm 51,3% và phỏng vấn cá nhân chuyên sâu trực tuyến, trò chuyện hay tin nhắn trực tuyến - chat trên các công cụ hỗ trợ chat trực tuyến, các mạng xã hội hay các diễn đàn) chiếm 30,43%. Các công cụ này, một số các DN thi thoảng có sử dụng cũng chiếm tỷ lệ cao. Bản chất của các công cụ này là phân tích một phần dữ liệu lớn - Big Data về người dùng trên internet.
Các sản phẩm dịch vụ trong ngành du lịch có tính vô hình cũng như chịu tác động từ nhiều yếu tố khác nhau. Các DNDLVN cho rằng việc thực hiện các nghiên cứu về thị trường này gặp phải nhiều khó khăn nên nhiều công cụ không thực hiện được. Tuy nhiên, nghiên cứu sinh cho rằng rào cản chủ yếu của việc nghiên cứu lại đến từ cách nhìn nhận của nhà quản lý và việc chưa đánh giá đúng mức khả năng gia tăng lợi nhuận đến từ kết quả của việc nghiên cứu thị trường trực tuyến.
3.2.2.2. Phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, định vị thị trường
Hoạt động marketing mục tiêu trực tuyến bao gồm các nội dung: phân đoạn thị trường trực tuyến, lựa chọn thị trường mục tiêu trực tuyến và định vị thị trường trực tuyến. Khi thực hiện hoạt động marketing mục tiêu trực tuyến này, DN phân đoạn theo các tiêu thức trực tuyến và lựa chọn các nhóm khách hàng với các hành vi trên mạng internet khác nhau, sau đó định vị trên đoạn thị trường mục tiêu đã chọn đó. Đối với các DNDLVN, số lượng DN thực hiện việc phân đoạn thị trường trực tuyến vẫn còn khá thấp, mới chỉ có 21,74% (25/115 DN trong mẫu nghiên cứu) thực hiện phân đoạn thị trường online và tiêu thức phân đoạn chủ yếu theo hành vi mua hàng hóa online (các đoạn điển hình bao gồm: người xem hàng hoá, người tìm hiểu về hàng hoá, người mua hàng hoá) và phân đoạn theo kênh phân phối (người mua trực tuyến và người mua trực tiếp). Đa số các DNDLVN vẫn phân đoạn thị trường theo các tiêu thức truyền thống. Từ việc phân đoạn thị trường truyền thống này, coi các tiêu thức phân đoạn thị trường online là các tiêu thức phụ thêm vào quá trình phân đoạn để xác định được các cách thức tiến hành marketing riêng với các đoạn thị trường khác nhau.
Do tiêu thức phân đoạn thị trường trực tuyến thường chỉ là một tiêu thức phụ thêm sau khi đã sử dụng tiêu thức phân đoạn truyền thống, chính vì vậy, hoạt động lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thị trường vẫn liên quan đến yếu tố truyền thống nhiều hơn.
3.2.2.3. Xác định mục tiêu chiến lược internet marketing
Khi thực hiện ứng dụng IM, mỗi DNDLVN đều hướng tới một hoặc một vài các mục tiêu chiến lược khác nhau. Mỗi một nhóm các công cụ khác nhau sẽ giúp DN thực hiện các mục tiêu khác nhau. Thông thường, các mục tiêu chiến lược chính mà các DNDLVN thường hướng tới nhiều nhất là tăng mức độ biết đến của khách hàng (100%), tăng mức độ tương tác với khách hàng (84,3%) và mong muốn tăng mức độ tiêu thụ của sản phẩm dịch vụ (76,5%). Các mục tiêu còn lại như tăng mức độ thâm nhập thị trường – 44,3% và tăng mức độ trung thành của KDL – 35,7% (xem biểu đồ 3.8).
Biểu đồ 3.8: Mục tiêu chiến lược internet marketing của các DNDLVN
Nguồn: Theo kết quả khảo sát doanh nghiệp của nghiên cứu sinh
Một số mục tiêu khác mà các DNDLVN có thể hướng tới bao gồm đạt được chỉ số ROI, cải thiện tỷ lệ chuyển đổi (biến người đọc, người theo dõi thành khách hàng của DN). Nghiên cứu thực trạng cho thấy rằng dù ở quy mô lớn hay nhỏ, mức độ ứng dụng IM nhiều hay ít thì khi tiến hành ứng dụng IM, các DNDLVN đều có mục tiêu rõ ràng, có khả thi. Đây là điều quan trọng, bởi khi đã xác định được đúng mục tiêu, DN sẽ có hướng để đạt được mục tiêu đó. Có một đặc điểm nổi bật là đối với những DN có số năm hoạt động từ 10 năm trở xuống quan tâm nhiều hơn đến mục tiêu ngắn hạn hơn là những mục tiêu dài hạn. Đây cũng là động lực cho những DN mới tham gia ứng dụng IM có những động lực thúc đẩy để hướng tới những mục tiêu dài hạn hơn trong tương lai.
3.2.2.4. Hoạch định các công cụ marketing - mix trực tuyến
Trong quá trình hoạt động của mình, internet đã hỗ trợ DN rất nhiều cho các mục đích khác nhau trong DN. Các mục đích cụ thể được thể hiện dưới đây (xem bảng 3.4)
Bảng 3.4: Mục đích sử dụng internet tại các doanh nghiệp du lịch Việt Nam
Không bao giờ dùng | Ít khi dùng | Bình thường | Thỉnh thoảng có dùng | Thường xuyên dùng | |
Tra cứu, tìm kiếm các thông tin phục vụ công việc | 0% | 0% | 6,09% | 4,35% | 89,57% |
Thực hiện các hoạt động thương mại điện tử như mua bán, thanh toán | 0% | 0% | 13,91% | 26,96% | 59,13% |
Trao đổi email/liên lạc với khách hàng qua các phần mềm liên lạc (messenger, zalo, viber, skype...) | 0% | 0% | 7,83% | 0,00% | 92,17% |
Truyền thông trong nội bộ doanh nghiệp | 0% | 0% | 13,91% | 3,48% | 82,61% |
Cung cấp thông tin từ doanh nghiệp tới khách hàng, đối tác | 0% | 0% | 7,83% | 23,48% | 68,70% |
Triển khai các ứng dụng trong doanh nghiệp phục vụ hoạt động kinh doanh | 0% | 0% | 15,65% | 13,04% | 71,30% |
Theo dõi tin tức và tham gia các hoạt động của ngành | 0% | 4,35% | 9,57% | 16,52% | 69,57% |
Nguồn: Theo kết quả khảo sát doanh nghiệp của nghiên cứu sinh
Các DNDLVN dùng internet trong cho rất nhiều các mục đích khác nhau: Hầu hết các DN đều sử dụng internet để tra cứu, tìm kiếm thông tin phục vụ cho công việc và trao đổi email/liên lạc với khách hàng qua các phần mềm liên lạc (messenger, zalo, viber, skype...) hay truyền thông trong nội bộ doanh nghiệp. Trong đó mục đích sử dụng thực hiện các hoạt động thương mại điện tử như mua bán, thanh toán vẫn còn hạn chế hơn so với các mục đích khác. Do đối tượng khách của các DNDL đến từ nhiều nơi trên thế giới, nhiều khách hàng vẫn lo ngại về mức độ an toàn khi mua bán trực tuyến so với việc mua bán truyền thống, đặc biệt khi khách du lịch xem và mua sản phẩm du lịch qua thiết bị có màn hình nhỏ như điện thoại. Trong một số trường hợp, người tiêu dùng thậm chí bỏ qua phần điều kiện và điều khoản vì màn hình quá nhỏ, trong khi đó, phần này bao gồm những nội dung rất quan trọng liên quan đến quá trình mua bán dịch vụ du lịch.