Phân Tích Nhân Tố Khám Phá Efa Của Các Nhân Tố Phụ Thuộc


Kết quả phân tích EFA tập hợp các nhân tố, với hệ số KMO=0,723 > 0,5 cho thấy dữ liệu nghiên cứu phù hợp với phân tích nhân tố khám phá EFA. Giá trị kiểm định Bartlett với mức ý nghĩa rất nhỏ (Sig. < 0,05), có nghĩa các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể

Bảng 3.8: Tổng phương sai được giải thích


Nhân tố

Eigenvalues khởi tạo (Initial Eigenvalues)

Tổng bình phương của hệ số tải nhân tố được trích (Extraction Sums

of Squared Loadings)

Tổng bình phương của hệ số tải nhân tố xoay (Rotation Sums of

Squared Loadings)

Tổng

% của phương sai

Tỷ lệ % tích lũy

Tổng

% của phương sai

Tỷ lệ % tích lũy

Tổng

% của phương sai

Tỷ lệ % tích lũy

1

3.791

23.691

23.691

3.791

23.691

23.691

2.543

15.892

15.892

2

2.330

14.566

38.257

2.330

14.566

38.257

2.343

14.641

30.533

3

1.933

12.084

50.341

1.933

12.084

50.341

2.273

14.204

44.737

4

1.721

10.756

61.097

1.721

10.756

61.097

2.006

12.538

57.275

5

1.389

8.679

69.775

1.389

8.679

69.775

2.000

12.500

69.775

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 171 trang tài liệu này.

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát khách du lịch

5 yếu tố này có tổng phương sai được giải thích là 69,775% > 50% và điểm dừng Eigenvalues=1,389 > 1. Những con số này chỉ ra rằng việc sử dụng phương pháp EFA là phù hợp, các quan sát đã tạo ra 5 nhân tố chính. Tất cả các biến quan sát được phân tích nhân tố sử dụng phép xoay Varimax với điểm cắt 0,5

Đối với nhân tố phụ thuộc “Ý định mua dịch vụ du lịch”, kết quả phân tích như sau:

Bảng 3.9: Phân tích nhân tố khám phá EFA của các nhân tố phụ thuộc

Hệ số KMO và kiểm định Bartlett

Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin (KMO)

.749


Kiểm định Bartlett's

Giá trị Chi bình phương xấp xỉ

(Approx. Chi-Square)

453.212

Bậc tự do (df)

3

Mức ý nghĩa (Sig.)

.000

Ma trận xoay


Yếu tố cấu thành

1

Y2

.914

Y3

.904

Y1

.902

Tổng phương sai được giải thích

Nhân tố

Eigenvalues khởi tạo (Initial Eigenvalues)

Tổng bình phương của hệ số tải nhân tố được trích

(Extraction Sums of Squared Loadings)

Tổng

% của phương sai

Tỷ lệ % tích lũy

Tổng

% của phương sai

Tỷ lệ % tích lũy

1

2.466

82.185

82.185

2.466

82.185

82.185

2

.286

9.546

91.730

3

.248

8.270

100.000

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát khách du lịch


Kết quả phân tích EFA nhân tố “Ý định mua dịch vụ du lịch”, với hệ số KMO=0,749, giá trị kiểm định Bartlett có ý nghĩa (Sig. < 0,05), các nhóm nhân tố được trích với tổng phương sai trích 82,185%.

Bước 4: Đánh giá của khách hàng về từng yếu tố thông qua giá trị trung bình của các câu trả lời

Bảng 3.10: Đánh giá về yếu tố sản phẩm


Tiêu chí đánh giá

Trung bình

Độ lệch chuẩn


SP1

Cho phép khách hàng tạo sản phẩm du lịch theo thiết kế riêng

qua mạng internet (khách hàng có thể tạo những tour riêng theo ý mình/chọn các dịch vụ đi kèm khi đặt phòng khách sạn )


4,22


0,729

SP2

Có các sản phẩm du lịch trọn gói bán qua mạng internet được

thiết kế sẵn cho KH lựa chọn

4,07

0,800


SP3

Thuyết minh sản phẩm trên mạng internet/số hóa sản phẩm (có clip, hình ảnh mô tả các điểm đến trong tour, clip, hình ảnh thuyết minh về cơ sở vật chất các hạng phòng và các dịch vụ đi

kèm trong khách sạn)


4,20


0,746

SP


4,16

0,615

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát khách du lịch

Sản phẩm được đánh giá ở mức đồng ý (trung bình 4,16 điểm). Trong đó, khách hàng đồng ý nhất với việc cho phép khách hàng tạo sản phẩm du lịch theo thiết kế riêng qua mạng internet (khách hàng có thể tạo những tour riêng theo ý mình/chọn các dịch vụ đi kèm khi đặt vé máy bay hoặc khi đặt phòng khách sạn ) (µ=4,22; =0,729; tiếp đến là Thuyết minh sản phẩm trên mạng internet/số hóa sản phẩm (có clip, hình ảnh mô tả các điểm đến trong tour, clip, hình ảnh thuyết minh về cơ sở vật chất các hạng phòng và các dịch vụ đi kèm trong khách sạn, về hạng ghế và các dịch vụ đi kèm trên máy bay) (µ=4,2; =0,746); Đánh giá thấp nhất là có các sản phẩm du lịch trọn gói bán qua mạng internet được thiết kế sẵn cho KH lựa chọn (µ=4,07; =0,8)

Bảng 3.11: Đánh giá về yếu tố giá



Tiêu chí đánh giá

Trung bình

Độ

lệch chuẩn

G1

Có giá ưu đãi cho việc mua qua mạng internet

3,17

1,233


G2

Mức độ linh hoạt của giá trực tuyến (giá linh động giá theo số lượng mua, theo thời gian mua, theo nhóm khách hàng... cho

các quyết định mua trên mạng internet )


3,72


1,170


G3

Có ưu đãi cho các sản phẩm trọn gói bán qua mạng internet (Giá bán một gói các sản phẩm dịch vụ qua mạng internet rẻ hơn giá mua từng sản phẩm dịch vụ qua mạng internet đơn lẻ)


3,50


1,187

G


3,46

1,037

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát khách du lịch


Giá được đánh giá ở mức đồng ý (trung bình 3,46 điểm). Trong đó, khách hàng đồng ý nhất với việc Mức độ linh hoạt của giá trực tuyến (giá linh động giá theo số lượng mua, theo thời gian mua, theo nhóm khách hàng... cho các quyết định mua trên mạng internet ) (µ=3,72; =1,17); tiếp đến là có ưu đãi cho các sản phẩm trọn gói bán qua mạng internet (µ=3,5; =1,187); Đánh giá thấp nhất là Có giá ưu đãi cho việc mua qua mạng internet (µ=3,17; =1,233)

Bảng 3.12: Đánh giá về yếu tố phân phối




Tiêu chí đánh giá

Trung bình

Độ lệch

chuẩn


PP1

Đa dạng kênh phân phối trực tuyến (có nhiều loại kênh phân phối trực tuyến cho khách hàng lựa chọn: website, fanpage của doanh nghiệp, qua các nhóm mua trực tuyến, qua các

trang web trung gian trực tuyến khác...)


3,08


0,838

PP2

Thuận tiện cho việc tìm và mua sản phẩm online

3,08

0,825

PP3

Thuận tiện trong các dịch vụ hỗ trợ phụ thêm trực tuyến (dịch

vụ thanh toán ngân hàng trực tuyến, dịch vụ visa điện tử,....)

2,83

0,890

PP


3,00

0,693

Nguồn: Kết quả khảo sát khách du lịch của nghiên cứu sinh

Phân phối được đánh giá ở mức đồng ý (trung bình 3,00 điểm). Trong đó, khách hàng đồng ý nhất với việc Đa dạng kênh phân phối trực tuyến (có nhiều loại kênh phân phối trực tuyến cho khách hàng lựa chọn: website, fanpage của DN, qua các nhóm mua trực tuyến, qua các trang web trung gian trực tuyến khác...) (µ=3,08;

=0,838); tiếp đến là Thuận tiện cho việc tìm và mua sản phẩm online (µ=3,08;

=0,825); Đánh giá thấp nhất là Thuận tiện trong các dịch vụ hỗ trợ phụ thêm trực tuyến (dịch vụ thanh toán ngân hàng trực tuyến, dịch vụ visa điện tử,....) (µ=2,83;

=0,89)

Bảng 3.13: Đánh giá về yếu tố xúc tiến


Tiêu chí đánh giá

Trung bình

Độ lệch chuẩn

XT1

Quảng cáo trực tuyến (các hình thức quảng cáo qua mạng internet)

4,05

1,010

XT2

Khuyến mại trực tuyến (phiếu giảm giá qua mạng internet, cuộc

thi, trò chơi qua mạng internet...)

4,22

0,915

XT3

Marketing trực tiếp (Gửi thông tin về sản phẩm dịch vụ của doanh

nghiệp qua thư điện tử, qua điện thoại di động...)

4,08

0,993

XT4

Bán hàng cá nhân (Người bán hàng của doanh nghiệp bán hàng

cho khách hàng qua mạng internet)

4,07

1,127

XT


4,10

0,766

Nguồn: Kết quả khảo sát khách du lịch của nghiên cứu sinh


Xúc tiến được đánh giá ở mức đồng ý (trung bình 4,07 điểm). Trong đó, khách hàng đồng ý nhất với việc Khuyến mại trực tuyến (phiếu giảm giá qua mạng internet, cuộc thi, trò chơi qua mạng internet...) (µ=4,22; =0,915); tiếp đến là Marketing trực tiếp (Gửi thông tin về sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp qua thư điện tử, qua điện thoại di động...) (µ=4,08; =0,993); tiếp đến là Bán hàng cá nhân (Người bán hàng của DN bán hàng cho khách hàng qua mạng internet) (µ=4,07;

=1,127) Đánh giá thấp nhất là Quảng cáo trực tuyến (các hình thức quảng cáo qua

mạng internet) (µ=4,05; =1,01)

Bảng 3.14: Đánh giá về yếu tố con người




Tiêu chí đánh giá

Trung bình

Độ

lệch chuẩn


CN1

Kiến thức của người bán hàng qua internet (Kiến thức của người bán về sản phẩm dịch vụ được chào bán, kiến thức về

mạng internet và công nghệ thông tin)


3,87


1,033

CN2

Kỹ năng của người bán hàng qua internet (Kỹ năng giao

tiếp, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng giải quyết vấn đề...)

3,77

1,205

CN3

Thái độ của người bán hàng qua internet (niềm nở, vui vẻ,

nhiệt tình, lịch sự...)

3,78

1,163

CN


3,81

1,031

Nguồn: Kết quả khảo sát khách du lịch của nghiên cứu sinh

Con người được đánh giá ở mức đồng ý (trung bình 3,81 điểm). Trong đó, khách hàng đồng ý nhất với việc Kiến thức của người bán hàng qua internet (Kiến thức của người bán về sản phẩm dịch vụ được chào bán, kiến thức về mạng internet và công nghệ thông tin) (µ=3,87; =1,033); tiếp đến là Thái độ của người bán hàng qua internet (niềm nở, vui vẻ, nhiệt tình, lịch sự...) (µ=3,78; =1,163); Đánh giá thấp nhất là Kỹ năng của người bán hàng qua internet (Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng giải quyết vấn đề...) (µ=3,77; =1,205)

Bước 5. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến

Từ kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố EFA, nghiên cứu sinh kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua dịch vụ du lịch gồm: (1) Phân phối; (2) Sản phẩm; (3) Giá; (4) Xúc tiến; (5) Con người


Bảng 3.15: Phân tích tương quan giữa các nhân tố


Các mối tương quan


PP

SP

G

XT

CN

Y


Spearman's rho


PP

Hệ số tương quan

1.000

.041

.033

.169**

.128*

.209**

Giá trị Sig.

.

.507

.591

.006

.038

.001

Số quan sát

263

263

262

263

263

263


SP

Hệ số tương quan

.041

1.000

-.006

.164**

.300**

.310**

Giá trị Sig

.507

.

.918

.008

.000

.000

Số quan sát

263

263

262

263

263

263


G

Hệ số tương quan

.033

-.006

1.000

-.094

-.183**

.047

Giá trị Sig

.591

.918

.

.130

.003

.007

Số quan sát

262

262

262

262

262

262


XT

Hệ số tương quan

.169**

.164**

-.094

1.000

.327**

.321**

Giá trị Sig

.006

.008

.130

.

.000

.000

Số quan sát

263

263

262

263

263

263


CN

Hệ số tương quan

.128*

.300**

-.183**

.327**

1.000

.563**

Giá trị Sig

.038

.000

.003

.000

.

.000

Số quan sát

263

263

262

263

263

263


Y

Hệ số tương quan

.209**

.310**

.047

.321**

.563**

1.000

Giá trị Sig

.001

.000

.007

.000

.000

.

Số quan sát

263

263

262

263

263

263

**. Tương quan có ý nghĩa ở mức 0,01 (Kiểm định 2 phía)

*. Tương quan có ý nghĩa ở mức 0,05 (Kiểm định 2 phía)

Nguồn: Kết quả khảo sát khách du lịch của nghiên cứu sinh

Kết quả phân tích tương quan cho thấy mức ý nghĩa quan sát của tất cả các nhân tố độc lập so với nhân tố phụ thuộc trong ma trận tương quan đều < 0,01. Từ đó, nghiên cứu sinh đưa vào phân tích hồi quy.

Bảng 3.16: Hồi quy các nhân tố tác động đến Ý định mua dịch vụ du lịch

Tóm tắt mô hình hồi quy

Mô hình

Hệ số R

Hệ số R bình phương

Hệ số R bình phương hiệu chỉnh

Sai số chuẩn của ước lượng (Std. Error of the

Estimate)

Change Statistics

Giá trị Durbin- Watson

R

Square Change

F

Change

df1

df2

Sig. F Change

1

.638a

.407

.395

.74643

.407

35.223

5

257

.000

2.018

a. Biến độc lập: (Hằng số), CN, PP, G, SP, XT

b. Biến phụ thuộc: Y


ANOVAa

Mô hình

Tổng các bình phương (Sum of Squares)

Bậc tự do (df)

Trung bình bình phương

(Mean Square)

F

Mức ý nghĩa (Sig.)


Hồi quy

(Regression)

98.123

5

19.625

35.223

.000b

1

Phần dư

(Residual)

143.189

257

.557


Tổng

241.311

262


a. Biến phụ thuộc: Y

b. Biến độc lập: (Hằng số), CN, PP, G, SP, XT


Hệ số hồi quy

Mô hình

Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa (Unstandardized

Coefficients)

Hệ số hồi quy chuẩn hóa (Standardized

Coefficients)

Giá trị t

Mức ý nghĩa (Sig.)

Thống kê đa cộng tuyến (Collinearity Statistics)

B

Sai số chuẩn (Std. Error)

Beta

Độ chấp nhận (Tolerance)

Hệ số phóng đại phương

sai (VIF)

1

Hằng số

-.939

.440


-2.136

.034




PP

.155

.068

.112

2.281

.023

.966

1.035


SP

.273

.079

.175

3.438

.001

.893

1.120


G

.155

.046

.168

3.367

.001

.930

1.075


XT

.202

.064

.161

3.162

.002

.890

1.124


CN

.441

.051

.473

8.721

.000

.785

1.275

a. Biến phụ thuộc: Y


Nguồn: Kết quả khảo sát khách du lịch của nghiên cứu sinh

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy Kiểm định Durbin-Watson = 2,018, nằm trong khoảng 1,5 đến 2,5 nên không có hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất xảy ra.

Sig. kiểm định F bằng 0,00 < 0,05, như vậy mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.


Sig. kiểm định t của hệ số của các biến độc lập đều nhỏ hơn 0,05, do đó các biến độc lập đều có ý nghĩa giải thích cho biến phụ thuộc, không biến nào bị loại khỏi mô hình.


Hệ số VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 2 do vậy không có đa cộng tuyến xảy ra.

Các hệ số hồi quy đều lớn hơn 0. Như vậy tất cả các biến độc lập đưa vào phân tích hồi quy đều tác động cùng chiều tới biến phụ thuộc. Dựa vào độ lớn của hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, thứ tự mức độ tác động từ mạnh nhất tới yếu nhất của các biến độc lập tới biến phụ thuộc Y là: CN (0,473) > SP (0,175) > G (0,168) > XT (0,161) > PP (0,112).

Phương trình hồi quy:

Y = 0,473*CN + 0,175*SP + 0,168*G + 0,161*XT + 0,112*PP

Ý định mua dịch vụ du lịch = 0,473 * Con người

+ 0,175 * Sản phẩm

+ 0,168 * Giá

+ 0,161 * Xúc tiến

+ 0,112 * Phân phối

Kết luận: Các giả thuyết được đưa ra hoàn toàn được chấp nhận. Năm yếu tố CN, SP, G, PP, XT đều có ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến ý định mua dịch vụ du lịch. Cụ thể:

Yếu tố con người (Beta = 0,473) tác động mạnh nhất đến ý định mua dịch vụ du lịch. Cụ thể yếu tố con người tăng thêm 1 điểm thì ý định mua dịch vụ du lịch sẽ tăng thêm 0,473 điểm.

Các yếu tố sản phẩm (Beta = 0,175), giá (Beta = 0,168), xúc tiến (Beta = 0,161) có mức Beta gần giống nhau vào có mức tác động gần tương đương nhau tới ý định mua dịch vụ du lịch. Tức là sản phẩm tăng thêm 1 điểm thì ý định mua dịch vụ du lịch sẽ tăng thêm 0,175, giá tăng thêm 1 điểm thì ý định mua dịch vụ du lịch sẽ tăng thêm 0,168, xúc tiến tăng thêm 1 điểm thì ý định mua dịch vụ du lịch sẽ tăng thêm 0,161.

Phân phối (Beta = 0,112) là yếu tố có tác động yếu nhất đến ý định mua dịch vụ du lịch.

Thực tế cho thấy rằng, trong du lịch khách hàng sẽ hấp dẫn mua dựa trên khía cạnh tình cảm nhiều hơn. Do đó yếu tố con người được đánh giá cao nhất. Bên cạnh đó, các DNDL thường là DN vừa và nhỏ, với đặc điểm dễ sao chép của sản phẩm du lịch, các DN có xu hướng bắt chước nhau trong các công cụ marketing - mix trực tuyến tới KH dẫn tới công cụ sản phẩm, giá cả, hay các hoạt động xúc tiến của các DNDLVN có xu hướng giống nhau.


Kiểm tra vi phạm giả định phân phối chuẩn của phần dư

Biểu đồ 3 16 Phân phối chuẩn của phần dư Nguồn Kết quả khảo sát khách du 1

Biểu đồ 3.16: Phân phối chuẩn của phần dư

Nguồn: Kết quả khảo sát khách du lịch của nghiên cứu sinh

Giá trị trung bình Mean 8 08E 16 gần bằng 0 độ lệch chuẩn là 0 99 gần bằng 2

Giá trị trung bình Mean = -8,08E-16 gần bằng 0, độ lệch chuẩn là 0,99 gần bằng 1, như vậy có thể nói phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn. Do đó, có thể kết luận rằng, giả định phân phối chuẩn của phần dư không vi phạm.


Biểu đồ 3.17: Các điểm phân vị trong phân phối của phần dư

Nguồn: Kết quả khảo sát khách du lịch của nghiên cứu sinh


Các điểm phân vị trong phân phối của phần dư tập trung thành 1 đường chéo, như vậy, giả định phân phối chuẩn của phần dư không vi phạm.

Xem tất cả 171 trang.

Ngày đăng: 30/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí