Xây Dựng Hệ Thống Tiêu Chí Đánh Giá Tuyến Du Lịch

có ý nghĩa khác nhau. Điểm tối đa là 44 điểm, tối thiểu là 11 điểm. Tổng hợp ý nghĩa của từng cụm du lịch được xác định như trong bảng sau:

Bảng 1.3. Bảng tổng hợp ý nghĩa của cụm du lịch


Stt

Mức độ đánh giá - ý nghĩa

Điểm số

1

Cụm du lịch thuận lợi

35 – 44

2

Cụm du lịch khá thuận lợi

22 – 34

3

Cụm du lịch ít thuận lợi

11- 21

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 133 trang tài liệu này.

(Nguồn: Tính toán theo nghiên cứu của tác giả)

1.1.3.3. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá tuyến du lịch

Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các điểm du lịch, các cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch gắn với các trục đường giao thông. Tuyến du lịch là cơ sở quan trọng để các nhà cung cấp dịch vụ xây dựng các tour du lịch. Để đánh giá tuyến du lịch, khảo sát thực tế hoạt động của các tuyến du lịch đang thực hiện tại địa bàn nghiên cứu, tác giả đưa ra 04 tiêu chí đánh giá khả năng hoạt động của một số tuyến du lịch tỉnh Bắc Giang.Tuyến du lịch được đánh giá qua các chỉ tiêu: độ hấp dẫn, độ tiện ích và mức độ khai thác hiệu quả, tính an toàn của tuyến du lịch.

* Độ hấp dẫn

Độ hấp dẫn của tuyến du lịch thể hiện qua việc có hay không các điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia, quốc tế. Các tuyến du lịch được xem là đặc biệt hấp dẫn nếu như có mật độ lớn các điểm du lịch có ý nghĩa rất quan trọng. Các bậc đánh giá chỉ tiêu độ hấp dẫn của tuyến du lịch như sau:

- Tuyến du lịch hấp dẫn: có ít nhất 3 điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia (hoặc quốc tế), phân bố tập trung trong vòng bán kính 50km.

- Tuyến du lịch khá hấp dẫn: có ít nhất 2 điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia (hoặc quốc tế), phân bố tập trung trong vòng bán kính 50km.

- Tuyến du lịch hấp dẫn trung bình: có ít nhất 1 điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia (hoặc quốc tế), phân bố tập trung trong vòng bán kính 50km.

- Tuyến du lịch ít hấp dẫn: các điểm du lịch trong tuyến có sức hấp dẫn đối với du khách nhưng chỉ có ý nghĩa địa phương (không có điểm du lịch quốc gia, quốc tế), tập trung trong vòng bán kính 50km.

* Độ tiện ích

Độ tiện ích của tuyến du lịch thể hiện qua việc có hay không các dịch vụ tiện ích cho khách du lịch trên dọc tuyến du lịch. Tuy nhiên, sự phân bố các điểm du lịch trên các tuyến du lịch hiện nay ở nước ta khá dày đặc. Nếu tính theo tiêu chuẩn cứ 100 - 150km đường bộ giữa 2 điểm du lịch trong một tour phải có một công

trình tiện ích cho khách du lịch thì thực tế chưa cần thiết. Do đó, độ tiện ích của tuyến du lịch được đánh giá tổng hợp qua khả năng đảm bảo các tiện nghi về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ khách du lịch. Các chỉ tiêu đánh giá được chia thành các cấp sau:

- CSHT và CSVC-KT rất tốt: CSHT đến các điểm du lịch trong tuyến thuận lợi, CSVC - KT đáp ứng mức độ cao của du khách.

- CSHT và CSVC-KT tốt: CSHT đến các điểm du lịch trong tuyến khá thuận lợi, CSVC - KT đáp ứng mức độ khá của du khách.

- CSHT và CSVC-KT trung bình: CSHT đến các điểm du lịch trong tuyến thuận lợi trung bình, CSVC - KT đáp ứng mức độ trung bình của du khách.

- CSHT và CSVC-KT chưa tốt: CSHT đến các điểm du lịch trong tuyến ít thuận lợi, CSVC-KT đáp ứng mức độ thấp của du khách.

* Mức độ khai thác

Mức độ khai thác của tuyến du lịch thể hiện qua tỉ lệ các điểm du lịch trên tuyến được đưa vào tour du lịch của các nhà cung cấp dịch vụ và thể hiện qua khách du lịch đến các tuyến du lịch cũng như doanh thu của tour du lịch trên các tuyến. Tuy nhiên, chỉ tiêu về khách du lịch và doanh thu khó xác định nên chỉ đánh giá qua mức độ khai thác về tỉ lệ của các tour du lịch trên tuyến du lịch.

Việc xác định các chỉ tiêu để xây dựng điểm, tuyến du lịch làm cơ sở cho việc định hướng nói trên thì không chỉ dừng lại ở những điểm, tuyến du lịch đã khai thác mà còn đánh giá các điểm, tuyến du lịch dưới dạng tiềm năng chưa có sự khai thác. Các bậc đánh giá tiêu chí này như sau:

- Mức độ khai thác cao (4 điểm): là tuyến du lịch có trên 70% số điểm du lịch trên tuyến được khai thác trong các tour du lịch đang thực hiện.

- Mức độ khai thác khá cao (3 điểm): là tuyến du lịch có từ 50 - 70% số điểm du lịch trên tuyến được khai thác trong các tour du lịch đang thực hiện.

- Mức độ khai thác trung bình (2 điểm): là tuyến du lịch có từ 30 - 49% số điểm du lịch trên tuyến được khai thác trong các tour du lịch đang thực hiện.

- Mức độ khai thác thấp (1 điểm): là tuyến du lịch có dưới 30% số điểm du lịch trên tuyến được khai thác trong các tour du lịch đang thực hiện.

* Tính an toàn

- An toàn (4 điểm): Không xảy ra trường hợp mất ổn định nào về an ninh, sinh thái và thiên tai; không có hiện tượng quấy nhiễu, trộm cắp, trấn lột, bắt cóc, bán hàng rong, ăn xin; không xảy ra dịch bệnh; giao thông an toàn.

- Khá an toàn (3 điểm): Có các đặc trưng trên, tuy nhiên có hiện tượng quấy nhiễu, ăn xin, bán hàng rong nhưng không thường xuyên; giao thông an toàn.

- Trung bình (2 điểm): Không có hiện tượng cướp giật, khủng bố, trấn lột, bắt cóc, thiên tai, dịch bệnh, tuy nhiên hoạt động ăn xin, bán hàng rong hoạt động mạnh; giao thông khá an toàn.

- Kém (1 điểm): Có cướp giật, hoặc bắt cóc, dịch bệnh, đe doạ đến tính mạng con người, xâm phạm tài sản của du khách; giao thông còn gặp khó khăn.

Khi đánh giá điểm tổng hợp các chỉ tiêu theo 4 mức độ và hệ số của tuyến du lịch thể hiện như sau:

Bảng 1.4. Tổng hợp hệ số các tiêu chí đánh giá tuyến du lịch


Stt

Tiêu chí

Hệ số

Thang bậc

1

Độ hấp dẫn

3

12

9

6

3

2

Mức độ khai thác

2

8

6

4

2

3

Độ tiện ích

1

4

3

2

1

4

Tính an toàn

1

4

3

2

1

Điểm tổng hợp

28

21

14

7

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

Qua số điểm tổng hợp, xác định mức độ thuận lợi các tuyến du lịch như sau:

- Tuyến du lịch rất thuận lợi (tuyến có ý nghĩa quốc gia, quốc tế): từ 21 - 28 điểm.

- Tuyến du lịch thuận lợi (tuyến có ý nghĩa vùng): từ 14 - 20 điểm.

- Tuyến du lịch trung bình (tuyến có ý nghĩa địa phương): từ 7 - 13 điểm.

1.2. Cơ sở thực tiễn của tổ chức lãnh thổ du lịch

1.2.1. Vai trò của du lịch đối với nền kinh tế

Du lịch hiện đã trở thành một trong những ngành dịch vụ phát triển nhanh nhất, góp phần vào sự phát triển và thịnh vượng của các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt các nước đang phát triển, vùng sâu, vùng xa hiện còn coi phát triển du lịch như là công cụ xóa đói, giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế.

Đối với Việt Nam, ngành du lịch đã đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong những năm qua, ngành du lịch tăng trưởng đã tạo điều kiện khai thác tốt hơn tài nguyên thiên nhiên, các giá tị văn hóa truyền thống của dân tộc. Do đó, du lịch còn đảm bảo an sinh xã hội bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, bảo vệ môi trường, giữ vững an ninh, quốc phòng đất nước. Du lịch còn quảng bá hình ảnh quốc gia, góp phần nâng tầm vị thế quốc gia trên thế giới.

1.2.2. Tình hình phát triển du lịch và TCLTDL ở Việt Nam

1.2.1.1. Tình hình phát triển du lịch ở Việt Nam

Bối cảnh sau đổi mới, Việt Nam mở rộng quan hệ với nhiều quốc gia, giai đoạn 1986 - 1990 ngành du lịch nước ta có khởi sắc rõ rệt. Số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tăng lên từ 1.816 khách năm 1970 lên 54.353 khách năm 1986 và

187.526 khách năm 1989.

Năm 1992, Tổng cục Du lịch được tái lập, nhiều nghị quyết, chỉ thị của Chính phủ được ban hành nhằm đổi mới và phát triển du lịch như Nghị quyết 45/CP ngày 22/6/1993, chỉ thị 46-CP/TW. Từ 1995, Việt Nam là thành viên của ASEAN, du lịch Việt Nam càng khẳng định vai trò của mình trong xu thế phát triển hội nhập.

Bước sang thế kỉ XXI, ngành du lịch Việt Nam phát triển vững chắc về cả chiều rộng lẫn chiều sâu, từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, quảng bá hình ảnh đất nước với thế giới rất hiệu quả.

Bảng 1.5. Số lượng khách quốc tế vào Việt Nam giai đoạn 2000 - 2016

(Đơn vị tính: Nghìn lượt khách)


Năm

Số lượng khách

Năm

Số lượng khách

2000

2.140

2008

4.255

2001

2.330

2009

3.772

2002

2.628

2010

5.050

2003

2.429

2011

6.014

2004

2.928

2012

6.848

2005

3.468

2013

7.572

2006

3.583

2014

7.874

2007

4.172

2015

7.944



2016

10.000

Nguồn [30, 25]

Trong cơ cấu kinh tế, tốc độ tăng trưởng GDP du lịch luôn cao hơn so với nhiều ngành kinh tế khác. Năm 2015 tỉ lệ GDP du lịch trong cơ cấu GDP chiếm 6,3%.

Theo Báo cáo thường niên Du lịch Việt Nam 2016, ngành du lịch Việt Nam lần đầu tiên đạt mốc đón 10 triệu lượt khách quốc tế, tăng trưởng 26% so với năm 2015. Khách du lịch nội địa đạt 62 triệu lượt, tăng 8,8%; tổng thu từ khách du lịch đạt 417 nghìn tỷ đồng. Kết quả này thể hiện nỗ lực của toàn ngành trong tất cả các lĩnh vực từ lữ hành, lưu trú, xúc tiến quảng bá, hợp tác quốc tế, cho tới xây dựng thể chế chính sách, đầu tư, đào tạo nhân lực… đã cùng cố gắng vượt qua khó khăn, nâng cao chất lượng du lịch Việt Nam.

Bảng 1.6. Tổng doanh thu du lịch Việt Nam giai đoạn 2000 - 2016



Năm

Tổng doanh thu (nghìn tỷ

đồng)

Tốc độ tăng

trưởng (%)


Năm

Tổng doanh thu (nghìn tỷ

đồng)

Tốc độ tăng trưởng

(%)

2000

17,4

-

2010

98,1

41,2

2002

23,0

12,2

2012

160,0

23,1

2004

26,0

18,2

2013

200,0

25,0

2006

51,0

70,0

2014

230,0

15,0

2008

60,0

7,1

2015

355,5

18,4




2016

400.700

18,6%

Nguồn: Tổng cục du lịch [dẫn theo 25]

Ngày 22/12/2016, tại buổi họp báo thông tin về hoạt động du lịch, ông Nguyễn Văn Tuấn, Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch cho biết năm 2016 ngành du lịch đã đạt được "kỳ tích tăng trưởng" khi đón được 10 triệu khách quốc tế, tăng 25,4% so với năm 2015. Bên cạnh việc đón được 10 triệu lượt khách quốc tế, năm 2016, du lịch Việt Nam cũng phục vụ 62 triệu lượt khách nội địa, tổng thu từ khách du lịch đạt khoảng 400.000 tỷ đồng, tăng 18,6% so với năm 2015 [28, 29].

1.2.1.2. Tổ chức lãnh thổ du lịch (TCLT DL) ở Việt Nam

Ở nước ta, TCLTDL được thể hiện rõ ngay trong Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch. Theo đó Việt Nam được chia thành 7 vùng du lịch:

- Vùng du lịch Trung du và Miền núi Bắc Bộ: Bao gồm 14 tỉnh thành là Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Phú Thọ, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang. Tổng diện tích là 95.388,8 km2 (chiếm 28,8% diện tích cả nước) và số dân năm 2015 là 11.800.000 người (chiếm 14% dân số cả nước). Sản phẩm du lịch đặc trưng là du lịch về nguồn, du lịch văn hóa, tham quan, du lịch sinh thái, thể thao, khám phá.

- Vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc: Bao gồm 11 tỉnh thành là Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Hải Phòng, Quảng Ninh. Diện tích tự nhiên là 21.060 km2 (chiếm 6,4% diện tích cả nước) và dân số năm 2015 là 20.900.000 người (chiếm 22,8% dân số cả nước) [28]. Sản phẩm du lịch đặc trưng là du lịch lễ hội, tâm linh, du lịch biển đảo, sinh thái nông nghiệp….

- Vùng du lịch Bắc Trung Bộ: Bao gồm 6 tỉnh là Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế. Diện tích tự nhiên là 51.456 km2 (chiếm

16% diện tích cả nước) và dân số năm 2015 là 10.473.000 người (chiếm 12% dân số cả nước) [28]. Sản phẩm du lịch đặc trưng là du lịch di sản, biển đảo, văn hóa - lịch sử, du lịch sinh thái…

- Vùng du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ: Bao gồm 8 tỉnh thành là Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. Diện tích tự nhiên là 44.377 km2 (chiếm 13,4% diện tích cả nước) dân số năm 2015 là

9.185.000 người (chiếm 10,1% dân số cả nước) [28]. Sản phẩm du lịch đặc trưng là du lịch Biển Đảo, tham quan di tích, du lịch văn hóa..

- Vùng du lịch Tây Nguyên: Bao gồm 5 tỉnh là Kom Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng. Tổng diện tích là 54.641 km2 (chiếm 16,5% diện tích cả nước). Dân số năm 2015 là 5.608.000 người (chiếm 6,1% dân số cả nước) [28]. Sản phẩm du lịch đặc trưng là di sản văn hóa, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái…

- Vùng du lịch Đông Nam Bộ: Bao gồm 6 tỉnh thành là thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh. Tổng diện tích là 23.590,7km2 (chiếm 7,1% diện tích cả nước) dân số năm 2015 là 16.127.800 người (chiếm 17,6% dân số cả nước) [28]. Sản phẩm du lịch đặc trưng là du lịch MICE gắn với văn hóa lễ hội, giải trí, nghỉ dưỡng biển…

- Vùng du lịch Đồng bằng Sông Cửu Long: Bao gồm 13 tỉnh thành là Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Hậu Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau. Tổng diện tích là 40.576,0 km2 (chiếm 12,3% diện tích cả nước). Dân số năm 2015 là 17.590.400 người (chiếm 19,1% dân số cả nước) [28]. Sản phẩm du lịch đặc trưng là du lịch sinh thái miệt vườn, tham quan sông nước kết hợp loại hình homestay, du lịch văn hóa, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch Biển Đảo.

1.2.3. Tình hình phát triển du lịch Vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ

Vùng TDMNPB là nơi hội tụ đầy đủ tiềm năng du lịch đặc sắc, mang đậm các đặc trưng về đất nước và con người Việt Nam. Nhiều điểm du lịch nổi tiếng như Đền Hùng, Điện Biên, Sa Pa, Ba Bể, Bản Giốc, Pác Bó ...đã và đang là điểm đến hấp dẫn của du khách trong và ngoài nước.

Vùng TDMNPB có những nét riêng biệt về tự nhiên và văn hóa. Vùng gồm nhiều dãy núi trùng điệp, hùng vĩ như dãy núi Hoàng Liên Sơn được mệnh danh là "mái nhà của Đông Dương", với đỉnh cao nhất là Phanxipang cao 3.142m và hàng chục đỉnh núi khác có độ cao trên dưới 3.000m. Địa hình nơi đây bị chia cắt rất mạnh và có tính phân bậc, vì thế tạo nên nhiều cảnh quan đẹp hùng vĩ. Ngoài Sa Pa là thị trấn du lịch nổi tiếng nằm ở độ cao 1.500m thuộc tỉnh Lào Cai, các địa danh khác như cao nguyên

Mẫu Sơn (Lạng Sơn), Đồng Văn, Quản Bạ (Hà Giang), Bắc Hà (Lào Cai), Mộc Châu (Sơn La)...được ví như những bức tranh tuyệt tác của núi rừng, có đầy đủ mọi điều kiện tự nhiên thuận lợi để xây dựng các khu du lịch miền núi.

Bên cạnh đó, vùng TDMNPB còn có rừng cọ, đồi chè, vườn cây ăn quả và những cánh đồng ngát xanh men theo các dòng sông đỏ nặng phù sa. Tạo nên một cảnh sắc thân thuộc gắn liền với lịch sử dựng nước của dân tộc Việt Nam. Bằng vẻ hùng vĩ cộng với không gian khoáng đạt, cảnh vật tĩnh mịch, êm đềm và môi trường trong lành, vùng TDMNPB đã tạo nên những ấn tượng mạnh mẽ và cảm xúc sâu đậm cho mọi du khách.

Mặt khác, nơi đây còn có thêm những hệ thống hang động của địa hình Kasxto thuộc vùng núi đá vôi. Các nhà khoa học đã phát hiện hơn 20 hang có giá trị khảo cổ thời kỳ đồ đá, tập trung chủ yếu ở các tỉnh Lạng Sơn, Lai Châu và Hòa Bình. Ngoài giá trị thiên nhiên, các hang động này còn có các sự tích hoặc gắn với các sự kiện lịch sử như Hang Pắc Bó (Cao Bằng). Du lịch sinh thái tập trung chủ yếu ở các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên vốn rất phong phú; gồm 49 khu bảo tồn tự nhiên, 5 vườn quốc gia và 20 khu rừng văn hóa-lịch sử-môi trường, với những danh lam thắng cảnh hồ Ba Bể, hồ Núi Cốc, hồ Thác Bà, lòng hồ sông Đà, Thác Bản Giốc, Thác Bạc...

Đặc biệt, vùng TDMNPB còn giàu ý nghĩa về lịch sử cội nguồn. Nhiều di tích gắn bó với truyền thuyết và lịch sử dân tộc như đền Mẫu Âu Cơ, đền Hùng (Phú Thọ); di tích lịch sử gắn với từng giai đoạn cách mạng như hang Pắc Bó (Cao Bằng), cây đa Tân Trào và An toàn khu ở Tuyên Quang, di tích lịch sử Điện Biên Phủ...đang tạo điều kiện cho đồng bào các dân tộc trên vùng đất này phát triển mạnh về du lịch để xóa nghèo vươn lên làm giàu bền vững.


Tiểu kết chương 1

Như vậy, Du lịch là ngành được xác định có vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Sự phát triển du lịch cần được đặt trong tổng thể sự phát triển của các ngành kinh tế khác, chúng có tác động qua lại lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Sự phát triển về không gian du lịch cũng đòi hỏi các vùng, các địa phương phải được đặt trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Do đó tổ chức lãnh thổ du lịch của một tỉnh nhất thiết cần được đặt trong bối cảnh phát triển của vùng và của cả nước.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, bối cảnh công nghệ số ứng dụng rộng rãi trong đời sống hiện nay, TCLTDL cũng cần xem xét trong không gian mở và tận dụng công nghệ số để phát triển và hội nhập.

Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH TỈNH BẮC GIANG

2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Bắc Giang

2.1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

Là một tỉnh thuộc vùng TDMNPB, Bắc Giang có tọa độ địa lý từ 210 07B đến 210 37B; từ 1050 53Đ đến 1070 02Đ. Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn. Phía Tây và Tây Bắc giáp thành phố Hà Nội và tỉnh Thái Nguyên. Phía Nam và Đông Nam giáp các tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương và Quảng Ninh.

Bắc Giang là tỉnh miền núi có vị trí chuyển tiếp giữa các tỉnh phía Đông Bắc với các tỉnh đồng bằng Sông Hồng, diện tích tự nhiên 3.827,8 km2, dân số trên 1,569 triệu người gồm 20 dân tộc anh em cùng sinh sống ở 10 huyện thành phố (Thành phố Bắc Giang và các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Lạng Giang, Yên Dũng, Tân Yên, Sơn Động, Hiệp Hòa, Việt Yên. Trong đó có 6 huyện miền núi, 1 huyện vùng cao và 2 huyện trung du).

Hình 2 1 Bản đồ vị trí tỉnh Bắc Giang và mối liên hệ vùng du lịch Nguồn 1


Hình 2.1. Bản đồ vị trí tỉnh Bắc Giang và mối liên hệ vùng du lịch

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp Điều chỉnh quy hoạch phát triển Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030)

Xem tất cả 133 trang.

Ngày đăng: 23/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí