Định Hướng Phát Triển Du Lịch Theo Không Gian Lãnh Thổ:


Các loại hình và sản phẩm du lịch chính:

- Du lịch tham quan, vui chơi giải trí: Công viên chuyên đề là loại hình phát triển phù hợp nhất để thu hút khách từ các khu công nghiệp và thành phố Hồ Chí Minh.

- Du lịch sinh thái rừng: Điểm mạnh là có thể kết hợp du lịch đường bộ và đường sông (theo mùa nước).

- Du lịch mua sắm và dịch vụ: Có thể hình thành các cụm dịch vụ cho khách bộ hành dọc theo tuyến quốc lộ Hà Nội và tuyến đường xuyên Á đi qua địa phận tỉnh Đồng Nai.

3.1.2.2. Định hướng phát triển du lịch theo không gian lãnh thổ:

Định hướng tổ chức không gian lãnh thổ sẽ dựa vào hai hướng chính: Phát triển cụm tuyến du lịch thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hòa - Vũng Tàu và cụm du lịch liên hoàn trong nội bộ tỉnh. Trong đó không gian du lịch số 1 sẽ hình thành dọc sông Đồng Nai từ Cát Lái đến Bửu Long, từ Nhà Bè gắn với Cù lao Ông Cồn đến Cần Giờ và khu du lịch đập Ông Kèo; không gian du lịch thứ 2 sẽ là khu đồi, núi, thác, suối, rừng tự nhiên tại các huyện; ngoài ra Tỉnh cần định hướng phát triển diện tích không gian các làng nghề truyền thống.

3.1.2.3. Định hướng tổ chức các tuyến điểm du lịch: theo 5 tuyến chính :

- Tuyến du lịch sông Đồng Nai: Khai thác du lịch sông theo hướng kết hợp tham quan vui chơi giải trí (Cù lao Hiệp Hòa, Cù lao Ba Xê, Cù lao Cỏ, Cù lao Tân Vạn, Vườn bưởi Tân Triều, Trung tâm văn hóa Bửu Long) với du lịch văn hóa (Văn miếu Trấn Biên, Chùa Ông, đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh) và các làng nghề. Mở rộng địa bàn tuyến du lịch sông tới các huyện Vĩnh Cửu, Định Quán (Cù lao ấp 7, các đồi trên lòng hồ Trị An, xã Phú Ngọc), Long Thành (5 xã ven sông Đồng Nai), Nhơn Trạch (khu du lịch Ông Kèo), thành phố Biên Hòa, tiến tới nối tuyến với Bình Dương và thành phố Hồ Chí Minh.


- Tuyến Vĩnh Cửu - Thống Nhất - Trảng Bom: Hình thành và phát triển khu du lịch làng bưởi Tân Triều, khai thác điểm du lịch suối Đá, suối Nước Trong, suối Reo, khu du lịch Thác Giang Điền, khu du lịch động vật hoang dã Bắc Sơn.

- Tuyến Long Thành - Nhơn Trạch gồm: Khu du lịch xã Vĩnh Thanh - Phước Khánh, khu du lịch Cù lao Ông Cồn, sân Golf Long Thành, lâm trại Sơn Tiên, khu du lịch Câu lạc bộ xanh, thác An Viễn, khu du lịch Long Tân - Phú Hội, rừng đước Phước Thái, khu du lịch rừng Sác...

- Tuyến Tân Phú - Định Quán gồm: Vườn Quốc gia Cát Tiên, Thác Trời, khu du lịch Thác Mai - Hồ nước nóng, hồ Đa Tôn, thác Hòa Bình, chùa Linh Phú, cụm văn hóa xã Tà Lài, khu du lịch thác Ba Giọt, khu du lịch Đá Ba Chồng.

- Tuyến Xuân Lộc - Long Khánh - Cẩm Mỹ gồm: Núi Chứa Chan - chùa Gia Lào, khu du lịch núi Le, khu giải trí đồi Sơn Thủy, di tích văn hóa Mộ cổ Hàng Gòn, điểm du lịch Suối Cả.

3.1.2.4. Định hướng đầu tư

Định hướng của Tỉnh trong thời gian tới là đẩy mạnh phát triển hệ thống các cơ sở lưu trú và công trình phục vụ du lịch theo tiêu chuẩn Quốc tế như khách sạn cao cấp, hệ thống nhà hàng tập trung ở các khu đô thị, các khu công nghiệp Long Thành, Nhơn Trạch; Phát triển hệ thống các công trình vui chơi giải trí tại các khu du lịch; Tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa phục vụ du lịch; Đầu tư nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực … nhằm gia tăng thời gian lưu trú của khách quốc tế và khách từ các địa phương khác đến tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng tại Đồng Nai.


3.2. Định hướng phát triển du lịch đến năm 2020 trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai:

Hệ thống cơ sở hạ tầng: sân bay quốc tế Long Thành được thiết kế xây dựng với công suất 100 triệu khách / năm (trong khi đó sân bay Tân Sơn Nhất 15 triệu khách / năm, sân bay Nội Bài 10 triệu khách / năm).

Khuynh hướng mở rộng công nghiệp ra vùng biên của TP.HCM và đô thị hóa của Bình Dương.

Xu hướng hướng về thiên nhiên, chú trọng đời sống văn hoá.

Hiệp lực của Hiệp định về bảo vệ môi trường Kyoto khuyến khích bảo vệ môi trường của các nước có môi trường tự nhiên phong phú. Đồng thời quy định trách nhiệm cho các quốc gia phát triển công nghiệp đối với bảo vệ môi trường. Nói cách khác, khi Đồng Nai phát triển càng nhiều các ngành công nghiệp thì cũng phải đẩy mạnh trách nhiệm bảo tồn môi trường.

Tốc độ đô thị hóa của Tỉnh cao sẽ tạo ra nhu cầu vui chơi giải trí cao, trong đó có hình thức du lịch chuyên đề, nghỉ dưỡng và mua sắm.

Sự phát triển kinh tế cũng sẽ kéo theo nhu cầu du lịch, học tập, nhu cầu các loại hình dịch vụ của các công ty du lịch Tỉnh. Từ đó, phát triển kỹ năng dịch vụ, đào tạo nhân lực.

Các trung tâm du lịch quan trọng:

- Các trung tâm du lịch chính: Biên Hoà, Long Thành, Nhơn Trạch

- Các trung tâm du lịch phụ trợ: Định Quán, Xuân Lộc, Trảng Bom Các tuyến du lịch quan trọng:

- Thành phố Hồ Chí Minh – Nhơn Trạch – Long Thành – Bà Rịa Vũng Tàu (theo trục đường quốc lộ 51)

- Thành phố Hồ Chí Minh – Biên Hoà – Thống Nhất – Định Quán – Tân Phú – Đà Lạt (theo trục đường quốc lộ 20)


- Thành phố Hồ Chí Minh – Biên Hoà – Xuân Lộc – Bình Thuận (theo trục đường quốc lộ 1A)

- Biên Hoà – Cù Lao Tân Vạn – các điểm dừng dọc sông Đồng Nai – hồ Trị An (tuyến du lịch sông Đồng Nai)

3.3. Xây dựng chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh Đồng Nai:

3.3.1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong:

Qua phân tích thực trạng ngành du lịch Tỉnh Đồng Nai ở chương II, thông qua việc phân tích các mặt mạnh, mặt yếu của Tỉnh, ta tiến hành xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong. Ma trận này giúp đánh giá Tỉnh đã khai thác tốt các thế mạnh của mình chưa? Ma trận được xây dựng như sau: (xem trang 55)

Nhận xét: Tổng số điểm quan trọng của ma trận đánh giá các yếu tố bên trong là 2,40 thấp hơn số điểm trung bình là 2,5 cho thấy ngành du lịch Tỉnh chưa khai thác tốt các điểm mạnh của mình để khắc phục những điểm yếu. Trong tương lai ngành du lịch Tỉnh cần tập trung khai thác tốt hơn lợi thế của mình, khắc phục những điểm yếu về chất lượng sản phẩm du lịch, cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân lực, chú trọng phát triển theo chiều sâu, đẩy mạnh quảng bá hình ảnh du lịch Tỉnh… chắc chắn tổng số điểm của ma trận sẽ gia tăng đáng kể.


Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE)



Các yếu tố chủ yếu bên trong

Mức độ quan

trọng

Phân loại (1-4)

Số điểm quan

trọng

S1 S2 S3 S4 S5 S6 W1


W2 W3 W4 W5 W6 W7


W8


W9 W10


W11

Lợi thế về vị trí địa lý

Có nguồn tài nguyên tự nhiên phong phú Có nguồn tài nguyên nhân văn đa dạng

Được sự quan tâm của Tỉnh trong quá trình phát triển Môi trường xã hội tại các điểm du lịch an toàn.

Quỹ đất dành cho phát triển du lịch rất lớn.

Sản phẩm du lịch chưa phong phú, hấp dẫn, chất lượng chưa cao.

Cơ sở hạ tầng và lưu trú còn yếu kém. Ngành du lịch Tỉnh còn non trẻ.

Môi trường tự nhiên đang bị ô nhiễm.

Tài nguyên du lịch chưa được khai thác hiệu quả. Quản lý nhà nước chưa theo kịp sự phát triển.

Ngành du lịch Tỉnh mới chỉ quan tâm phát triển theo chiều rộng.

Chất lượng nguồn nhân lực phục vụ ngành du lịch còn hạn chế.

Công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch còn yếu.

Các chính sách thu hút đầu tư vào du lịch chưa phát huy được hiệu quả.

Vốn đầu tư đầu tư vào du lịch còn dàn trải, hiệu quả

chưa cao.

0,05

0,12

0,08

0,05

0,05

0,04

0,12


0,05

0,04

0,04

0,05

0,04

0,05


0,07


0,06

0,05


0,04

3

4

4

3

3

4

2


1

2

2

2

2

2


1


1

1


2

0,15

0,48

0,32

0,15

0,15

0,16

0,24


0,05

0,08

0,08

0,10

0,08

0,10


0,07


0,06

0,05


0,08


Tổng cộng

1


2,40

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 103 trang tài liệu này.

Chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh Đồng Nai Tầm nhìn đến năm 2020 - 8


3.3.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngồi:




Các yếu tố bên ngồi chủ yếu

Mức độ quan

trọng

Phân loại (1-4)

Số điểm quan

trọng

O1 O2 O3 O4 O5 O6 T1 T2 T3 T4 T5 T6

Chính sách mở cửa, hội nhập của nhà nước.

Việt Nam cĩ nhiều danh lam, thắng cảnh nổi tiếng thế giới. Kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, ổn định.

Ngành du lịch được nhà nước quan tâm, chú trọng phát triển. Khách du lịch quốc tế thích những điểm đến an toàn.

Nằm trong vùng kinh tế năng động nhất nước ta.

Ngành du lịch nước ta đang trong giai đoạn đầu phát triển. Nạn khủng bố, dịch bệnh, thiên tai tác động đến cầu du lịch. Cạnh tranh gay gắt từ các nước trong khu vực.

Khả năng liên kết giữa các ngành cịn yếu.

Khả năng đa dạng hố sản phẩm du lịch cịn nhiều hạn chế. Mơi trường tự nhiên cĩ khả năng bị khai thác cạn kiệt, nguy cơ ơ nhiễm cao.

0,1

0,15

0,1

0,06

0,07

0,05

0,1

0,1

0,1

0,06

0,06

0,05

4

4

3

3

3

3

1

2

1

1

1

1

0,4

0,6

0,3

0,18

0,21

0,15

0,1

0,2

0,1

0,06

0,06

0,05


Tổng cộng

1


2,41

Nhận xét: tổng số điểm quan trọng của ma trận đánh giá các yếu tố bên ngồi là 2,41 thấp hơn số điểm trung bình 2,5 cho thấy các chiến lược của ngành du lịch Tỉnh Đồng Nai phản ứng chưa tốt với các yếu tố bên ngồi.

3.3.3. Ma trận SWOT:

Ma trận SWOT là công cụ kết hợp quan trọng giúp nhà quản trị phát triển bốn loại chiến lược sau: Chiến lược S-O, chiến lược S-T, chiến lược W-O, và chiến lược W-T. Từ hai ma trận IFE và ma trận EFE ta xây dựng ma trận kết hợp SWOT:


MA TRẬN SWOT



CƠ HỘI (O)

O1: Chính sách mở cửa, hội nhập của nhà nước.

O2: Việt Nam có nhiều danh lam, thắng cảnh nổi tiếng thế giới.

O3: Kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, ổn định.

O4: Ngành du lịch được nhà nước quan tâm, chú trọng phát triển.

O5: Khách du lịch quốc tế thích những điểm đến an toàn.

O6: Nằm trong vùng kinh tế năng động nhất nước ta.

THÁCH THỨC (T)

T1: Ngành du lịch trong giai đoạn đầu phát triển.

T2: Khủng bố,dịch bệnh, thiên tai tác động cầu du lịch. T3: Cạnh tranh gay gắt từ các nước trong khu vực.

T4: Khả năng liên kết giữa các ngành còn yếu.

T5: Khả năng đa dạng hoá sản phẩm du lịch hạn chế.

T6: Môi trường tự nhiên có khả năng bị khai thác cạn kiệt, nguy cơ ô nhiễm cao.

ĐIỂM MẠNH (S)

S1: Lợi thế về vị trí địa lý

S2:Có nguồn tài nguyên tự nhiên phong phú

S3:Có nguồn tài nguyên nhân văn đa dạng

S4:Được sự quan tâm của Tỉnh trong quá trình phát triển

S5:Môi trường xã hội tại các điểm du lịch an toàn.

S6:Quỹ đất dành cho phát triển du lịch rất lớn.

Các chiến lược S-O 1.Kết hợp S1, S2, S3, S5 với O1, O2, O3, O5, O6: lựa chọn chiến lược tăng trưởng tập trung theo hướng xâm nhập thị trường thu hút khách du lịch nội địa và quốc tế.

2. Kết hợp S1, S2, S3, S4, S6 với O1, O2, O4: chiến lược tăng trưởng tập trung theo hướng phát triển sản phẩm.

Các chiến lược S-T

1. Kết hợp S1, S2, S3, S5 với T1, T3: lựa chọn chiến lược thu hút khách nội địa.

2. Kết hợp S1, S2, S3, S4, S6 với T3, T4, T5: lựa chọn chiến lược đa dạng hoá sản phẩm du lịch, tăng lợi thế cạnh tranh cho ngành du lịch của Tỉnh Đồng Nai.

ĐIỂM YẾU (W)

W1:Sản phẩm du lịch chưa phong phú, hấp dẫn, chất lượng chưa cao.

W2: Cơ sở hạ tầng, lưu trú yếu kém. W3:Ngành du lịch Tỉnh còn non trẻ. W4:Môi trường tự nhiên bị ô nhiễm. W5:Tài nguyên du lịch chưa được khai thác hiệu quả.

W6: Quản lý nhà nước chưa theo kịp sự phát triển.

W7: Ngành du lịch Tỉnh mới chỉ quan tâm phát triển theo chiều rộng.

W8: Chất lượng nguồn nhân lực phục vụ ngành du lịch còn hạn chế.

W9: Công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch còn yếu.

W10: Các chính sách thu hút đầu tư du lịch chưa phát huy được hiệu quả. W11: Vốn đầu tư đầu tư vào du lịch còn dàn trải, hiệu quả chưa cao.

Các chiến lược W-O

1. Kết hợp W1, W2, W3, W5, W7, W9 với O1, O2, O4, O6: lựa chọn chiến lược liên doanh, liên kết.

2. Kết hợp W6, W8 với O1, O4: thực hiện chiến lược nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Các chiến lược W-T 1.Kết hợp W4, W6 với T4, T6: lựa chọn chiến lược nâng cao chất lượng quản lý, kiện toàn cơ cấu tổ chức nhà nước.

2.Kết hợp W1, W4, W5 với T3, T4, T5, T6: lựa chọn chiến lược đa dạng hóa, phong phú tài nguyên nhân văn, phát triển du lịch bền vững.


3.4. Lựa chọn chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh Đồng Nai

Việc lựa chọn chiến lược phát triển phù hợp cho Tỉnh Đồng Nai phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của Tỉnh, tài nguyên, nhân lực, trình độ phát triển của ngành, mục tiêu, định hướng phát triển trong qui hoạch phát triển của Tỉnh.. Qua phân tích ma trận kết hợp SWOT, các chiến lược sau là phù hợp cho sự phát triển của ngành du lịch Tỉnh:

3.4.1. Chiến lược xâm nhập thị trường theo hướng thu hút khách trong và ngồi nước:

Ngành du lịch của Tỉnh phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của mình. Được thiên nhiên ưu đãi một địa thế đa dạng với rừng – núi – sông – hồ – thác Tỉnh có ưu thế phát triển du lịch sinh thái đặc biệt là du lịch sinh thái rừng với rừng nguyên sinh Nam Cát Tiên nổi tiếng về hệ động thực vật quý hiếm. Nếu cần dưỡng sức, nghỉ ngơi du khách có thể đến khu thác Mai – bàu nước nóng để ngâm mình dưới dòng nước khoáng ấm áp. Danh lam thắng cảnh và di tích văn hoá lịch sử của Tỉnh đa dạng phong phú không thua kém gì các địa phương khác. Khí hậu mát mẻ với nhiệt độ trung bình năm từ 25 đến 26oC, số giờ nắng trung bình từ 2035 đến 2373 giờ/ năm, nắng ấm, dễ chịu, và quanh năm hầu như không có thời tiết bất thường, thiên tai.

Theo thống kê trong những năm gần đây thì lượng khách quốc tế đến Đồng Nai chỉ chiếm bình quân khoảng 3% trong tổng lượng khách đến Đồng Nai, chủ yếu là các chuyên gia nước ngoài làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn Đồng Nai, khách tham dự hội nghị, nghiên cứu sinh học tại vườn quốc gia Cát Tiên. Điều này cho thấy ngành du lịch Tỉnh vẫn chưa thu hút được khách quốc tế. Trong giai đoạn tới, cùng với định hướng tập trung phát triển mạnh hoạt động du lịch trên địa bàn Tỉnh, Đồng Nai hi vọng đón 38 ngàn lượt khách quốc tế vào năm 2010, tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2006-2010 là 14-

Xem tất cả 103 trang.

Ngày đăng: 09/08/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí