các làng nghề có tiềm năng lớn nhằm tạo ra động lực cho phát triển các làng nghề còn lại.
+ SPDL gắn với thể thao, giải trí gắn với ẩm thực, mua sắm
Tiếp tục nâng cấp cách thức tổ chức lễ hội Đua bò Bảy Núi lên quy mô quốc gia, đồng thời nghiên cứu đề án phát triển hình thức đua bò tại các trung tâm DL hoặc các KDL như là một trong những phần dịch vụ quan trọng;
Đầu tư phát triển loại hình DL thể thao mạo hiểm ở KDL Núi Cấm như hệ thống máng trượt, dù lượn, leo núi,…;
Kết hợp với loại hình ẩm thực với trung tâm mua sắm, các chợ biên giới như chợ Tịnh Biên nhằm đa dạng hơn các loại hình DL.
c. Đối tượng thực hiện
* Đối với An Giang
Sở VH – TT – DL An Giang là cơ quan chủ trì việc quy hoạch định hướng dựa trên sự phối kết hợp với Sở ban ngành, các đơn vị lữ hành, các doanh nghiệp dịch vụ lưu trú trong và ngoài tỉnh nhằm hướng tới xác định sản phẩm đặc thù của tỉnh, góp phần trong việc xây dựng sản phẩm đặc thù của vùng.
* Đối với VPC
Các Sở VH – TT – DL các địa phương cần đẩy mạnh xúc tiến quy hoạch tổng thể chung các địa bàn liên kết. Hiệp hội DL có trách nhiệm điều phối các địa phương trong việc xây dựng quy hoạch sản phẩm, tránh tình trạng trùng lặp.
4.3.1.6. Hoàn thiện tổ chức lãnh thổ du lịch
a. Lí do lựa chọn giải pháp
TCLTDL có ý nghĩa quan trọng nhằm đem đến hiệu quả khai thác cao
nhất dựa trên việc phân hạng các điểm, KDL. Mặt khác, TCLTDL cho phép thực hiện liên kết một cách có hiệu quả dựa trên việc đánh giá tổng thể các hình thức TCLTDL cụ thể ở An Giang và các địa phương VPC.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
* Điểm du lịch
Dựa trên kết quả đánh giá và khảo sát điểm DL ở An Giang theo thang điểm tổng hợp (bảng 3.9) và khảo sát khách DL tại 7 điểm DL (mục 3.3.1), cần tập trung các giải pháp đối với từng nhóm điểm phân hạng. Cụ thể:
+ Đối với các điểm DL ở hạng I: Gồm 9 điểm DL trọng tâm, có vai trò quan trọng trong PTDL tỉnh, có các chỉ số thành phần cao. Để phát huy vai trò của các điểm này, cần thực hiện các giải pháp cụ thể đối với từng tiêu chí:
Về độ hấp dẫn: bên cạnh các sản phẩm hiện có, cần đưa vào các dịch vụ
và sản phẩm mới tại các điểm KDL Núi Sam như khu tâm linh Vía Bà, Lăng
Thoại Ngọc Hầu, chùa Hang, chùa Tây An kết hợp với hạng mục về dịch vụ nghỉ dưỡng ẩm thực, giải trí. Tại KDL Núi Cấm, cần đầu tư phát triển nhiều hình thức DL như giải trí, thể thao, kết hợp với tham quan khu dược liệu; đối với KLN chủ tịch Tôn Đức Thắng, cần đưa vào các dịch vụ mô hình nghỉ dưỡng lân cận, phát triển hệ thống homestay. Đối với rừng tràm Trà Sư, cần nâng cấp hệ thống dịch vụ ẩm thực, đa dạng hóa các loại hình vui chơi giải trí khác để làm tăng mức độ hấp dẫn.
CSHT – CSVCKT: tập trung hoàn thiện tuyến đường tiếp cận các điểm DL QL 91, tỉnh lộ 945 kết nối các điểm phía tây, hoàn thiện bãi đậu xe cũng như hệ thống phân luồng tại KDL Núi Sam; nâng cấp khu lưu trú ở KDL Núi Cấm; hoàn thiện tuyến đường tiếp cận ở Trà Sư; nâng cấp tuyến phà Ô Môi tiếp cận KLN theo tiêu chuẩn DL.
Khả năng quản lí: Kiện toàn bộ máy quản lí theo hướng liên kết trực tuyến, khả năng cập nhập các điểm, KDL trên toàn tỉnh, kết hợp với sự tham gia của doanh nghiệp DL cũng như người dân địa phương nhằm nâng cao hiệu quả quản lí tại KDL Núi Sam, Núi Cấm. Đối với rừng tràm Trà Sư và KLN Bác Tôn, cần phối hợp và liên kết với các ban quản lí các KDL trọng điểm nhằm nâng cao khả năng tương tác cũng như phối hợp trong việc thực thi các chương trình trọng điểm về DL.
Môi trường: Tập trung bảo tồn các di tích trọng điểm tại KDL Núi Sam, KLN Bác Tôn, tôn trọng và thực hiện các quy định khu sinh thái ở rừng Tràm Trà
Sư. Ở KDL Núi Cấm, KDL Núi Sam, cần có các thiết chế trong việc ngăn chặn tình trạng chèo kéo, lựa lọc, chặt chém khách, bán hàng rong,… Một số các điểm DL tâm linh cần thực hiện kiểm soát về trang phục, hành vi không phù hợp như Miếu Bà, Chùa Vạn Linh, Chùa Phật Lớn,…
Khả năng liên kết: Trước mắt, tập trung liên kết với các trung tâm DL
của vùng ĐBSCL và VPC, đặc biệt là Cần Thơ
và Kiên Giang để
tạo ra các
tuyến DL đa dạng và hấp dẫn. Bên cạnh đó, tập trung liên kết các điểm, tuyến DL vùng Đông Nam Bộ nhằm mở rộng thị trường nhiều tiềm năng. Xúc tiến hợp tác với các doanh nghiệp lữ hành, các khu nghỉ dưỡng, các doanh nghiệp vận tải,
… để hình thành các tour DL có chất lượng, thu hút khác. Mặt khác, cần tăng cường công tác quảng bá cho KLN Bác Tôn, rừng tràm Trà Sư đến du khách trong và ngoài nước thông qua các kênh truyền thông đa phương tiện, các mạng xã hội, các sự kiện quảng bá….
Vị
trí khả
năng tiếp cận: Nâng cao khả
năng tiếp cận thông qua việc
nâng cấp hoàn thiện các tuyến đường cũng như các phương tiện GTVT từ các điểm, KDL đến các tuyến QL 90, QL 80. Đối với các KLN Bác Tôn, cần nâng cấp hệ thống phà Ô Môi theo hướng tăng tuyến hoặc nâng chuẩn phà theo tiêu chuẩn DL. Bên cạnh đó, có thể sử dụng các tuyến xe buýt trong việc kết nối các điểm DL phía Tây với trung tâm Châu Đốc.
Sức chứa: Nâng cao sức chứa các KDL Núi Sam, Núi Cấm đặc biệt vào mùa cao điểm bằng cách điều phối hợp lí giao thông, mở rộng diện tích và đưa vào sử dụng các công trình hạng mục giải trí, nghỉ dưỡng. Bên cạnh đó, có thể giãn số lượng khách bằng cách thu hút đến các điểm DL lân cận ở Tri Tôn và Tịnh Biên. Đối với các KLN Bác Tôn và Rừng tràm Trà Sư, tiếp tục duy trì các khu chức năng về sinh thái, đảm bảo yếu tố bảo tồn bên cạnh việc đa dạng hóa dịch vụ.
Thời gian hoạt động: Du khách đặc biệt là khách nội địa thường tập trung đến An Giang vào các dịp lễ hội Vía Bà (tháng 4 âm lịch) và các lễ hội khác trong tháng 3,4,5,6 hàng năm, các tháng còn lại thường rơi vào mùa mưa. Do đó,
cần tập trung khai thác vào thời điểm này. Nghiên cứu đưa vào SPDL như mua sắm, giải trí, tham quan để hạn chế tính mùa vụ. Mặt khác, tại thời điểm có mùa nước nổi, cần tập trung nâng cao hơn nữa các loại hình tham quan, ẩm thực nhất là ở rừng tràm Trà Sư.
+ Đối với các điểm DL hạng II: Lợi thế của các điểm này là TNDL đặc sắc, mang tính bản địa, các yếu tố về CSHT, CSVCKT, bộ phận quản lí khá hoàn chỉnh. Tuy nhiên, để phát triển hơn nữa các điểm này cần nâng cao hơn nữa các chỉ số sau:
Độ hấp dẫn: Xây dựng các kênh thông tin quảng bá, xây dựng các tuyến, tour chuyên đề như lịch sử, khảo cổ với các điểm đồi Tức Dụp; khu DL Núi Sập, Khu di chỉ khảo cổ và nghệ thuật Óc Eo. Đối với các điểm DL ở địa phận Cù Lao Giêng như chùa Bà Lê, chùa Phước Thành, cần nâng cao quảng bá hình ảnh, đồng thời đưa vào chương trình DL ở các tuyến liên kết. Riêng với Hồ Thủy Liêm, cần đầu tư xây dựng thành các khu hiện đại với các thác nước, tổ hợp giải trí nhằm góp phần làm gia tăng sức hấp dẫn của KDL này.
CSHT – CSVCKT: Tăng cường hoàn thiện hạ tầng giao thông, đặc biệt là các tuyến nối với QL, đường nội bộ, nhà hàng, nhà nghỉ,… tại các điểm DL đồi Tức Dụp, Núi Sập. Đối với Khu di chỉ khảo cổ và nghệ thuật Óc Eo, cần nâng cấp hơn nữa các hạng mục về giao thông nội bộ, hoàn thiện đề án phát triển CSHT ở Óc Eo trong mối liên kết với các điểm lân cận ở Long Xuyên, Tri Tôn. Đối với các điểm DL chùa Phước Thành, chùa Bà Lê, nâng cấp mở rộng tuyến giao thông tiếp cận, hoàn thiện các hạng mục về giao thông nội bộ, nâng cấp bến phà tiếp giáp qua Cù lao Giêng.
Khả năng quản lí: Kiện toàn mô hình, quy chế và tổ chức quản lí tại các điểm đồi Tức Dụp, Núi Sập; hoàn thiện các mô hình quản lí chung đối với các điểm DL ở Cù lao Giêng, trên cơ sở đó bước đầu định hình các bộ phận chức năng riêng. Đối với Khu di chỉ và nghệ thuật Óc Eo, cần nâng cấp các khu quản lí theo chức năng, đồng thời hoàn thiện đề án phát triển thành điểm DL quốc gia.
Môi trường: Tăng cường bảo vệ các công trình ở Óc Eo dưới tác động của biến đổi khí hậu; quy hoạch bảo tồn các khu sinh thái ở vùng Đồi Tức Dụp, Núi Sập. Riêng với hồ Thủy Liêm, cần nâng cao công tác quản lí môi trường tại điểm hồ, đặc biệt vào mùa cao điểm, biến hồ thành điểm sinh thái quan trọng trong quần thể điểm DL ở Núi Cấm. Các điểm DL ở Cù lao Giêng cần đảm bảo các yếu tố tự nhiên sẵn có, tránh xâm lấn một cách trực tiếp đến cảnh quan xung quanh.
Khả năng liên kết: Nâng cao khả năng liên kết giữa Khu di tích Đồi Tức Dụp, điểm di tích ở Núi Sập với các điểm lân cận vùng Tri Tôn, Tịnh Biên thông qua tỉnh lộ 943, xây dựng các chương trình lữ hành, xúc tiến đẩy mạnh quảng bá,
… trên tuyến Long Xuyên – Thoại Sơn – Tri Tôn – Tịnh Biên – Châu Đốc bằng cách liên kết các điểm DL hạng I kết hợp với các điểm hạng II và III.
Vị trí khả năng tiếp cận: Hoàn thiện CSHT để có thể kết nối với các điểm, KDL trong nội tỉnh hoặc các địa phương liền kề như Kiên Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ. Quy hoạch nâng cấp mạng lưới xe buýt liên tỉnh từ Long Xuyên đi đến các huyện Thoại Sơn; Chợ Mới; Tri Tôn, hoặc từ Long Xuyên đi đến các huyện của VPC.
Sức chứa: Đây là các điểm DL có TNDL khá đặc thù nhưng còn chưa hấp dẫn khách. Do đó, cần liên kết với các điểm DL trọng tâm ở Châu Đốc, Tịnh Biên trong việc thu hút khách. Đối với Óc Eo, cần hoạch định chiến lược và chương trình DL đặc thù cho riêng điểm nhằm nâng cao hơn nữa sức chứa.
Thời gian hoạt động: 5/6 gắn liền với TNDL văn hóa, do đó cần tăng cường các loại hình dịch vụ gắn liền với các điểm này nhằm nâng cao hơn nữa thời gian khai thác. Đối với hồ Thủy Liêm, cần đầu tư xây dựng tổ hợp các dịch vụ nghỉ dưỡng, giải trí gắn liền với cảnh quan hồ, từ đó nâng cao hệ số khai thác của KDL Núi Cấm.
+ Đối với các điểm DL hạng III: với số lượng điểm lớn với mức độ khai thác thuận lợi trung bình, các điểm này tuy có TNDL đa dạng nhưng chưa hấp
dẫn khách do các yếu tố CSHT, quản lí, khả năng tiếp cận,… còn hạn chế. Do đó cần chú trọng nâng cao các chỉ tiêu cụ thể theo thứ tự ưu tiên sau:
CSHT – CSVCKT: Trước mắt, cần tập trung hoàn thiện CSHT cho các địa phương đặc biệt hoàn thiện GTVT nhằm tạo thuận lợi cho việc tiếp cận. Một giải pháp cơ bản là đưa các điểm DL kết hợp với các điểm DL ở hạng I và II trong các chương trình DL nhằm giúp du khách có nhiều trải nghiệm, từ đó có thể phát triển dần thành các điểm khai thác thuận lợi. Cụ thể: đối với các điểm
DL gắn với di tích LS –VH như Đình Vĩnh Ngươn; Đình Châu Phú; Khu DTLS
nhà mồ
Ba Chúc; Chùa Xvayton; Khu di tích cách mạng Mỹ
Khánh; Miếu Bà
Chúa Xứ Bàu Mướp; Đình thần Thoại Ngọc Hầu; Trung tâm trị sự Phật giáo Hòa Hảo; Chùa Đạo Nằm; Thánh đường Hồi giáo Mubarak; Thánh đường Cù lao Giêng; Tu viện Chúa Quan phòng cần tổ chức lại quy trình tham quan với sự giới thiệu hệ thống các di tích đặc sắc; tập trung quảng bá và đưa vào các chương trình DL như là các điểm trung chuyển trên tuyến DL chính..
Độ hấp dẫn: Khai thác các đặc trưng VH, các giá trị văn hóa tín ngưỡng để hình thành các sản phẩm gắn liền với tâm linh (Chùa Xvayton; Thánh đường Mubarak; Miếu Bà Chúa Xứ Bàu Mướp và các đình, chùa khác); Hình thành các
dịch vụ vui chơi, giải trí,
ẩm thực
ở các điểm sinh thái như Hồ Soài So Suối
Vàng; lòng hồ Tân Trung; Đối với các làng nghề (làng dệt Châu Giang, làng mộc Phong Điền, làng nghề cá bè Châu Đốc,…) xây dựng dịch vụ sản phẩm hàng lưu niệm, tổ chức trình diễn làng nghề và dịch vụ trải nghiệm; Đối với làng văn hóa (làng văn hóa Chăm Châu Giang, Đa Phước…) phát triển các sản phẩm đặc thù, thí điểm một số mô hình DL cộng đồng với sự tham gia tích cực của người dân bản địa.
Khả năng quản lí: Thành lập các ban quản lí, hợp tác xã dịch vụ, cử cán bộ hoạt động tại các điểm DL này. Một số điểm DL nằm trong quy hoạch phát triển cần phải xây dựng tiến trình thành lập ban quản lí DL; Đưa các nhân viên quản lí học tập, trao đổi kinh nghiệm ở các điểm DL trọng tâm của tỉnh.
Vị trí, khả năng tiếp cận, khả năng liên kết: Phần lớn các điểm DL ở hạng này có vị trí xa trung tâm hành chính, hoặc xa TP Châu Đốc nên cần hoàn thiện phát triển hệ thống đường liên huyện, liên xã, liên thôn, giao thông nông thôn kết nối từ trung tâm xã, huyện đến điểm DL, hệ thống biển chỉ dẫn để khách dễ dàng tiếp cận hơn. Mặt khác cần tăng cường thông tin trên Internet để khách có đủ thông tin về điểm DL trước khi đi.
Môi trường, sức chứa: Tập trung bảo tồn TNDL tại các điểm DL, nhất là các di tích LS – VH, trước nguy cơ xuống cấp (chùa Đạo Nằm, chùa Xvayton, khu DTLS nhà mồ Ba Chúc; đình thần Thoại Ngọc Hầu;…); các giá trị làng nghề (làng chăm Đa Phước, Châu Giang, mộc Phong Điền; dệt thổ cẩm Châu Giang); các đối tượng chịu tác động của khí hậu, thủy văn (chợ nổi Long Xuyên; hồ Soài
So Suối Vàng); các điểm có vị trí cách biệt, ít quan tâm (Tu viện Chúa Quan
Phòng, Thánh đường Cù lao Giêng,… Thu hút khách bằng việc đa dạng dịch vụ nhằm nâng cao sức chứa ở các điểm DL này.
Thời gian hoạt động: Phần lớn các điểm này chủ yếu thu hút khách vào dịp lễ hội diễn ra, do đó cần đa dạng hơn nữa các loại hình dịch vụ vào mùa cao điểm. Bên cạnh đó có thể kết hợp các điểm DL này với các điểm DL hạng II, III trong các chương trình DL lớn, các tour DL kết hợp, mặt khác bước đầu đẩy mạnh quảng bá các điểm DL có sự khác biệt.
+ Đối với các điểm DL hạng IV: Đây là các điểm có mức độ khai thác không thuận lợi do vị trí nằm xa trung tâm tỉnh, có cảnh quan đơn điệu, các yếu tố liên quan đến PTDL như hạ tầng, liên kết chưa thực sự được chú trọng, khả năng quản lí còn mang tính tự phát. Do đó, cần hoàn thiện các yếu tố nền như hạ tầng, quản lí, tập trung ở mức độ khai thác địa phương. Cần thu hút đầu tư ở địa phương trong việc phát triển các điểm DL này.
* Tuyến du lịch
Trên cơ sở
đánh giá các điểm, tuyến DL cũng như
các yếu tố về
giao
thông, lưu trú, dịch vụ,… ngành DL cần thiết kế, bổ sung hoàn thiện một số giải pháp khai thác các tuyến DL ở An Giang như sau:
Bảng 4.4. Các tuyến DL ở An Giang
Tuyến | Lợi thế nổi bật | Các điểm DL | Định hướng và giải pháp | |
1 | Long Xuyên | TNDL điển hình và đa | Cù lao Ông Hổ và | Hoàn thiện sớm hệ |
Châu Đốc | dạng ở 2 trung tâm, nhất là | KLN Bác Tôn; Đình | thống giao thông và | |
– Tịnh Biên | TNDL văn hóa tâm linh, | Mỹ Phước; bảo tàng | dịch vụ xe vận | |
– Tri Tôn | sinh thái với mật độ cao. | An Gaing Quần | chuyển; | |
Các điều kiện CSHT, | thể di tích Núi Sam, | Xây dựng các | ||
CSVCKT, hoàn thiện (QL | rừng tràm Trà Sư – | chương trình DL | ||
91 và sắp tới cao tốc Long | KDL Núi Cấm, | chủ đề như DL tìm | ||
Xuyên – Châu Đốc dự kiến | Miếu Bà Chúa Xứ | hiểu Tứ giác Long | ||
được xây dựng năm 2019; | Bàu Mướp; Đồi Tức | Xuyên; Bảy Núi; DL | ||
cao tốc TP Hồ Chí Minh – | Dụp; Nhà mồ Ba | nghiên cứu dược | ||
Cần Thơ kết nối; dịch vụ | Chúc, chùa Phi Lai; | liệu; | ||
xe thông suốt; có hệ thống | chùa Tam Bửu. | |||
lưu trú, dịch vụ tốt nhất | ||||
tỉnh) | ||||
2 | Long Xuyên | Kết nối trọng điểm Long | Cù lao Ông Hổ và | Mở rộng giao thông |
– Thoại | Xuyên với trung tâm văn | KLN Bác Tôn; Đình | đặc biệt đoạn tiếp | |
Sơn – Tri | hóa Óc Eo | Mỹ Phước; bảo tàng | giáp giữa Long | |
Tôn | Tuyến giao thông kết nối | An Giang; bia Thoại | Xuyên – Thoại Sơn; | |
tỉnh lộ 945 khá hoàn thiện | Sơn, nhà văn hóa Óc | Xây dựng các | ||
và hiện đại. | Eo; Nam Linh Sơn | chương trình DL kết | ||
Tự; Đồi Tức Dụp; | nối với các chủ đề | |||
Nhà mồ Ba Chúc, | Hướng về Phù Nam; | |||
chùa Phi Lai; chùa | Xây dựng phim ảnh | |||
Tam Bửu. | hoặc tác phẩm văn | |||
học để quảng bá; | ||||
Đa dạng các dịch | ||||
vụ suốt tuyến như | ||||
ẩm thực, nghỉ ngơi, | ||||
giải trí,… | ||||
3 | Châu Đốc – | Có nhiều giá trị TNDL tâm | Quần thể KDL Núi | Xây dựng không |
An Phú | linh ở Châu Đốc và hệ | Sam, làng Chăm Đa | gian văn hóa người | |
thống giá trị văn hóa của | Phước; Búng Bình | Chăm An Giang với | ||
cộng đồng người Chăm An | Thiên | nhiều loại hình nghệ | ||
Giang và sinh thái ở vùng | thuật tái hiện đời | |||
biên giới. | sống; | |||
Nâng cao sức chứa | ||||
của hệ thống điểm | ||||
DL cùng như hoàn | ||||
thiện hệ thống | ||||
CSHT nhất là GTVT | ||||
kết nối các điểm DL | ||||
4 | Châu Đốc – | Hành trình kết nối các điểm | Quần thể di tích Núi | Xây dựng chương |
Tân Châu – | có giá trị văn hóa tâm linh | Sam; Làng Chăm | trình DL với nhiều | |
Phú Tân | tiêu biểu như Miếu Bà | Phũm Soài, cơ sở | chủ đề như khám | |
Chợ Mới | Chúa Xứ Núi Sam – Trung | dệt nhuộm lụa Lãnh | phá Vàm Nao; văn | |
ương Giáo hội Phật giáo | Mỹ A, tổ đình Phật | hóa tâm linh; |
Có thể bạn quan tâm!
- Quy Hoạch Phát Triển Du Lịch Trong Chiến Lược Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Tỉnh An Giang Đến Năm 2020, Tầm Nhìn 2030
- Dự Báo Số Phòng Giai Đoạn 2020 – 2030 (Đơn Vị: Phòng)
- Phát Triển Nguồn Nhân Lực Theo Hướng Chuyên Nghiệp
- Nhóm Giải Pháp Về Môi Trường Và Phát Triển Bền Vững
- Nguyen Phu Thang, Hoang Tu Uyen “An Evaluating On The Competitiveness Of Tourism Sector In An Giang Province, Vietnam” 19Th International Joint World Cultural Tourism Conference 5Th World
- Và Phương Hướng Nhiệm Vụ Năm 2016. Long Xuyên.