Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase và α-amylase của loài dây thìa canh - Gymnema sylvestre Retz. R.BR. EX SM. và dây thìa canh lá to - Gymnema latifolium Wall. EX wight - 13

85

Hợp chất GS13 thu được dưới dạng bột vô định hình màu trắng. Công thức phân tử của GS13 được xác định là C48H78O18 bởi píc ion giả phân tử trên phổ HR- ESI-MS ở m/z 965,5094 [M + Na]+ (tính toán lý thuyết cho công thức [C48H78O18Na]+, 965,5080). Phổ 1H NMR của GS13 cho tín hiệu của một proton olefine tại δH 5,23 (br s) và bảy nhóm methyl bậc ba tại δH 0,77, 0,82, 0,89, 0,91, 0,93, 1,03 và 1,14 gợi ý về sự tồn tại của khung oleanane. Ngoài ra ba proton anome ở δH 4,31 (d, J = 7,2 Hz), 4,38 (d, J = 7,6 Hz) và 5,36 (d, J = 8,0 Hz) cho thấy sự hiện diện của ba gốc đường. Phổ 13C NMR và DEPT của GS13 cho thấy tín hiệu của 48 nguyên tử cacbon, bao gồm một carbon carboxyl ở δC 178,1; bảy nguyên tử cacbon không liên kết với hydro ở δC 31,5, 37,9, 40,2, 40,7, 42,9, 48,0 và 144,8; hai mươi cacbon

methine ở δC 42,6, 49,0, 57,0, 71,1, 71,5, 71,6, 73,9, 75,1, 75,6, 76,9, 78,0, 78,1 × 2,

78,3, 78,7, 90,9, 95,7, 104,8, 106,7, và 123,9; mười ba methylen ở δC 19,3, 24,0, 24,6,

27,1, 28,9, 32,5, 34,0, 34,9, 39,9, 47,2, 62,4, 62,8, và 69,8, bảy cacbon methyl ở δC

16,0, 17,0, 17,8, 24,0, 26,3, 28,5, và 33,5. Các tín hiệu này cho thấy sự hiện diện của aglycone oleanane bị cacboxyl hóa. Ngoài ra, nhóm tín hiệu 13C NMR (δC 106,7, 73,9, 78,1, 71,6, 76,9, 69,8; 104,8, 75,1, 78,1, 71,5, 78,3, 62,4; 95,7, 75,6, 78,7, 71,1,

78,0, 62,8) cùng với các proton anome (δH 4,31, d, J = 7,2 Hz; 4,38, d, J = 7,6 Hz và 5,36, d, J = 8,0 Hz) đã xác nhận sự hiện diện của ba đơn vị đường β-D-glucopyranosyl. Các tương tác HMBC giữa H-23 (δH 1,03)/H-24 (δH 0,82) và C-3 (δC 90,7)/C-4 (δC 40,2)/C-5 (δC 57,0) đề xuất nhóm hydroxy ở C-3 và hai nhóm methyl tại C-4. Tương tác HMBC giữa H-25 (δH 0,93) và C-1 (δC 39,9)/C-5 (δC 57,0)/C-9 (δC 49,0)/C-10 (δC 37,9); giữa H-26 (δH 0,78) và C-7 (δC 34,0)/C-8 (δC 40,7)/C-9 (δC 49,0)/C-14 (δC

42,9); giữa H-27 (δH 1,14) và C-8 (δC 40,7)/C-13 (δC 144,8)/C-14 (δC 42,9)/C-15 (δC

28,9) cho phép gán các nhóm methyl tại C- 8/C-10/C-14 cũng như liên kết đôi tại C- 12/C-13. Mặt khác, các tương tác HMBC từ H-29 (δH 0,89)/H-30 (δH 0,91) đến C-19 (δC 47,2)/C-20 (δC 31,5)/C-21 (δC 34,9) cho phép gán hai nhóm methyl ở C-20. Tương tác HMBC giữa H - 1ʺ (δH 4,38) và C-6′ (δC 69,8); giữa H-1′ (δH 4,31) và C-3 (δC 90,8) chỉ ra chuỗi liên kết đường là β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl tại C-3 của aglycone. Các tương tác HMBC từ H-16/H-18/H-22 đến C-28 và từ H- 1ʹʹʹ đến C-28 đã chứng minh nhóm cacbonyl ở C-17 và gốc đường β-D- glucopyranosyl còn lại ở C-28. Do đó, cấu trúc của GS13 đã được làm sáng tỏ là 3β-

O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl axit oleanolic 28-O-β-D- glucopyranosyl este, một hợp chất đã được phân lập từ loài G. sylvestre [22].

Bảng 3.13. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS13 và hợp chất tham khảo


C δC# δCa,b δHa,c (độ bội,J=Hz)

C

δC# δCa,b δHa,c (độ bội, J=Hz)

1

38,8

39,9

0,99 (m)/1,60 (m)

27

26,0

26,3

1,14 (s)

2

26,6

27,1

1,64 (m)/1,90 (m)

28

176,4

178,1

-

3

88,9

90,7

3,16 (m)

29

33,1

33,5

0,89 (s)

4

39,4

40,2

-

30

23,6

24,0

0,91 (s)

5

55,7

57,0

0,75 (br d, 10,0)

3-Glc




6

18,4

19,3

1,43 (m)/1,58 (m)

1′

106,9

106,7

4,31 (d, 7,2)

7

33,0

34,0

1,29 (m)/1,45 (m)

2′

75,1

73,9

3,20 (m)

8

39,8

40,7

-

3′

78,4

78,1

3,34 (m)

9

47,9

49,0

1,57 (m)

4′

71,6

71,6

3,30 (m)

10

36,9

37,9

-

5′

77,0

76,9

3,41 (m)

11

23,7

24,6

1,88 (m)

6′

70,4

69,8

3,76 (dd, 5,2, 11,2)/








4,08 (d, 11,2)

12

122,9

123,9

5,23 (br s)

6′-Glc




13

144,0

144,8

-

1′

105,4

104,8

4,38 (d, 7,6)

14

42,0

42,9

-

2′′

75,5

75,1

3,18*

15

28,2

28,9

1,07 (m)/1,78 (m)

3′′

78,5

78,1

3,34 (m)

16

23,3

24,0

1,69 (m)/2,01 (m)

4′′

71,7

71,5

3,31 (m)

17

46,9

48,0

-

5′′

78,4

78,3

3,32 (m)

18

41,6

42,6

2,83 (d, 11,3)

6′′

62,7

62,4

3,65 (m)/3,78 (m)

19

46,2

47,2

1,08 (m)/1,69 (m)

28-Glc




20

30,7

31,5

-

1′′′

95,7

95,7

5,36 (d, 8,0)

21

33,9

34,9

1,19 (m)/1,37 (m)

2′′′

74,1

75,6

3,18*

22

32,5

32,5

1,59 (m)/1,70 (m)

3′′′

78,8

78,7

3,34 (m)

23

28,8

28,5

1,03 (s)

4′′′

71,0

71,1

3,32 (m)

24

17,7

17,0

0,82 (s)

5′′′

79,3

78,0

3,24 (m)

25

15,5

16,0

0,93 (s)

6′′′

62,1

62,8

3,65 (m)/3,83 (m)

26

17,4

17,8

0,78 (s)





Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 255 trang tài liệu này.

Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase và α-amylase của loài dây thìa canh - Gymnema sylvestre Retz. R.BR. EX SM. và dây thìa canh lá to - Gymnema latifolium Wall. EX wight - 13

δC# của hợp chất 3β-O-β-D-glucopyranosyl (1 →6)-β-D-glucopyranosyl axit oleanolic 28-O-β- D-glucopyranosyl este [22] đo trong pyridine-d5, a đo trong methanol-d4, b100 MHz, c400 MHz

3.1.2.14. Hợp chất GS14: gymnemoside-W1


Hình 3.33. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất GS14

Hợp chất GS14 thu được dưới dạng bột vô định hình màu trắng. Công thức phân tử của GS14 được xác định là C48H80O18 từ píc ion giả phân tử trên phổ HR- ESI-MS ở m/z 967,5236 [M + H]+ (tính toán lý thuyết cho công thức [C48H80O18Na]+, 967,5236). Phổ 1H NMR của GS14 cho tín hiệu của một proton olefine δH 5,22 (br s) và bảy nhóm methyl bậc ba tại δH 0,84, 0,88, 0,91, 0,96, 1,03, 1,05 và 1,23 gợi ý về sự tồn tại của khung oleanane tương tự như GS13. Ngoài ra ba proton anome ở δH 4,31 (d, J = 7,2 Hz), 4,38 (d, J = 7,6 Hz) và 5,36 (d, J = 8,0 Hz) cho thấy sự hiện diện của ba đơn vị đường. Phổ 13C NMR và DEPT của GS14 cho thấy tín hiệu của 48 nguyên tử cacbon, trong đó 30 nguyên tử cacbon được gán cho aglycone triterpene loại oleanane; 18 cacbon đã được được gán cho ba gốc đường, được xác định là β-D- glucopyranosyl dựa trên các hằng số tương tác lớn giữa các proton anome và glc H-2 (J = 7,2, J = 7,6 Hz và J = 8,0 Hz) và dữ liệu 13C NMR (δC 106,7, 75,1, 78,0, 71,6,

76,8, 69,8; 104,8, 75,6, 78,1, 71,5, 77,9, 62,7; 105,1, 74,8, 78,2, 71,5, 77,8, 62,7). So

sánh dữ liệu 1H và 13C NMR của GS14 với hợp chất gymnemoside-W1 [20] cho thấy sự tương đồng về độ chuyển dịch hóa học tại các vị trí. Để khẳng định cấu trúc cũng như làm rò vị trí gắn của các nhóm thế, phổ HSQC và HMBC đã được đo. Tương tác HMBC giữa H-23 (δH 1,03)/H-24 (δH 0,82) và C-3 (δC 90,8)/C-4 (δC 40,2)/C-5 (δC

57,0) xác định nhóm oxy ở C-3. Chuỗi đường được xác định là β-D-glucopyranosyl- (1→ 6)-β-D-glucopyranosyl và tại C-3 của aglycone bằng tương tác HMBC giữa H- 1ʺ (δH 4,38) và C- 6′ (δC 69,8) và giữa H - 1′ (δH 4,32) và C - 3 (δC 90,7). Các tương tác HMBC từ H-16 (δH 4,20)/H-18 (δH 2,18) / H-22 (δH 1,40 và 2,20) đến C-28 (δC

77,9); từ H - 1ʺ′ (δH 4,18) đến C - 28 (δC 77,9) đã chứng minh gốc đường thứ ba (β- D – glucopyranosyl) gắn tại C-28. Hơn nữa, vị trí của nhóm hydroxyl tại C-16 đã

được xác nhận bởi tương tác HMBC giữa H-15 (δH 1,38 và 1,81)/H-18 (δH 2,18) và C-16 (δC 67,5). Do đó, cấu trúc của GS14 đã được làm sáng tỏ là 28-O-β-D- glucopyranosyl-16β-hydroxyolean-12-en-3β-O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D- glucopyranoside) hay còn có tên là gymnemoside-W1. Hợp chất này đã được phân lập trước đó từ loài từ loài G. sylvestre [20].

Bảng 3.14. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS14 và hợp chất tham khảo


# a,b a,c # a,b a,c

C δC δC δH (độ bội, J=Hz) C δC δC δH (độ bội, J=Hz)


1

38,7

39,9

1,00 (m)/1,61 (m)

27

27,0

27,4

1,23 (s)

2

26,6

27,1

1,65 (m)/1,90 (m)

28

77,9

77,9

3,65 (m)/3,75 (m)

3

88,9

90,7

3,17*

29

33,3

33,7

0,88 (s)

4

39,4

40,2

-

30

24,0

24,3

0,91 (s)

5

55,6

56,9

0,80 (br d, 10,0)

3-Glc




6

18,3

19,3

1,43 (m)/1,58 (m)

1′

106,9

106,7

4,32 (d, 7,6)

7

32,6

33,7

1,35 (m)/1,58 (m)

2′

75,2

75,1

3,30 (m)

8

40,0

41,1

-

3′

78,3

78,0

3,31 (m)

9

47,0

48,1

1,56 (m)

4′

71,6

71,6

3,30 (m)

10

37,7

37,7

-

5′

76,9

76,8

3,42 (m)

11

23,7

24,6

1,88 (m)

6′

70,4

69,8

3,76 (dd, 5,2, 11,2)/








4,08 (d, 11,2)

12

123,0

124,2

5,22 (br s)

6′-Glc




13

143,3

143,9

-

1′

105,3

104,8

4,38 (d, 7,6)

14

43,8

44,8

-

2′′

75,5

75,6

3,30 (m)

15

36,8

36,9

1,38 (m)/1,81 (m)

3′′

78,5

78,1

3,31 (m)

16

66,1

67,5

4,20 (m)

4′′

71,7

71,5

3,30 (m)

17

41,2

41,8

-

5′′

76,9

77,9

3,32 (m)

18

44,6

45,6

2,18 (m)

6′′

62,7

62,7

3,65 (m)/3,83 (m)

19

46,7

47,6

1,07 (m)/1,71 (m)

28-Glc




20

30,9

31,7

-

1′′′

105,7

105,1

4,18 (d, 8,0)

21

34,0

34,7

1,18 (m)/1,40 (m)

2′′′

74,9

74,8

3,12 (m)

22

26,5

26,7

1,40 (m)/2,20 (m)

3′′′

78,3

78,2

3,31 (m)

23

28,1

28,5

1,05 (s)

4′′′

71,7

71,5

3,30 (m)

24

17,0

17,0

0,84 (s)

5′′′

76,9

77,8

3,22 (m)

25

15,7

16,2

0,96 (s)

6′′′

62,7

62,7

3,65 (m)/3,83 (m)

26

17,0

17,6

1,03 (s)





δC# số liệu phổ 13C NMR của hợp chất gymnemoside-W1[20] đo trong Pyridine-d5, a đo trong methanol-d4, b100 MHz, c400 MHz, * tín hiệu bị chồng lấp

3.1.2.15. Hợp chất GS15: 3β-O-β-D-xylopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl- (1→6)-β-D-glucopyranosyl oleanolic acid 28-O-β-D-glucopyranosyl ester

Hình 3.34. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất GS15

Hợp chất GS15 thu được dưới dạng bột vô định hình màu trắng. Công thức phân tử của hợp chất GS15 là C53H86O22 từ píc ion giả phân tử trên phổ HR-ESI-MS tại m/z 1097,5521 [M+H]+ (tính toán lý thuyết cho công thức [C53H86O22Na]+ là 1097.5503). So sánh công thức phân tử của GS15 và GS13 (C48H78O18) dễ nhận thấy ở hợp chất GS15 đã xuất hiện thêm 1 đơn vị đường pentose (C5H8O4). Phổ 1H NMR của GS15 xuất hiện tín hiệu của 1 proton olefin, 7 nhóm methyl bậc 4, 4 proton anome. Phổ 13C NMR và DEPT của GS15 cho tín hiệu của 53 carbon, trong đó có 30 cacbon của khung oleanane và 23 cacbon cho 4 đơn vị đường. Phân tích các dữ kiện phổ 1H và 13C NMR của GS15 cho thấy một cấu trúc gần giống với hợp chất GS13 ngoại trừ một đơn vị đường pentose gắn vào vị trí C-6′′. Đơn vị đường pentose này được xác định là β-D-xylopyranosyl bằng việc quan sát tín hiệu trên phổ 13C NMR C 105,4, 74,7, 77,5, 71,0, 66,8) và proton anome xyl H-1ʹʹʹ 4,29 (d, J = 7,6 Hz) trên phổ 1H NMR. Các tương tác HMBC giữa H-1′′′ (δH 4,29) và C-6′′ (δC 69,7); H-1′′ (δH 4,37) và C-6′ (δC 70,0); H-1′ (δH 4,32) và C-3 (δC 90,8) chứng minh chuỗi đường là β-D-xylopyranosyl (1→6)-β-D-glucopyranosyl (1→6)-β-D-glucopyranosyl ở vị trí C- 3 của aglycone. Ngoài ra vị trí của nhóm β-D-glucopyranosyl ở carboxyl C-28 được gắn dựa theo tương tác HMBC từ H-1ʹʹʹʹ (δH 5,36) đến C-28 (δC 178,0). Do đó cấu trúc của hợp chất GS15 được làm rò là 3β-O-β-D-xylopyranosyl-(1→6)-β-D- glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl oleanolic acid 28-O-β-D-glucopyranosyl ester, một hợp chất trước đó đã từng được phân lập từ loài G. sylvestre [22].

Bảng 3.15. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS15 và hợp chất tham khảo


C δC# δCa,b δHa,c (độ bội, J=Hz)

C

δC# δCa,b δHa,c (độ bội,J=Hz)

1

38,7

39,8

1,61 (m)/1,95 (m)

30

23,7

24,0

0,91 (s)

2

26,7

27,0

1,63 (m)/1,90 (m)

3-Glc




3

89,0

90,8

3,16*

1′

107,0

106,6

4,32 (d, 8,0)

4

39,5

40,1

-

2′

75,0

74,9

3,20 (m)

5

55,8

57,0

0,75 (br d, 10,0)

3′

78,3

77,7

3,34 (m)

6

18,5

19,3

1,37 (m)/1,51 (m)

4′

71,5

71,3

3,34 (m)

7

33,1

33,9

1,29 (m)/1,43 (m)

5′

77,0

76,6

3,42 (m)

8

39,9

40,6

-

6′

70,4

70,0

3,77 (m)/4,08 (m)

9

48,0

49,0

1,55 (m)

6′-Glc




10

37,0

37,9

-

1′

105,4

104,7

4,37 (d, 7,6)

11

23,8

24,5

1,88 (m)

2′′

75,6

75,4

3,20 (m)

12

123,0

123,8

5,23 (br s)

3′′

78,5

77,9

3,42 (m)

13

144,0

144,7

-

4′′

71,6

71,4

3,34 (m)

14

42,1

42,9

-

5′′

76,9

76,7

3,34 (m)

15

28,2

28,8

1,04 (m)/1,76 (m)

6′′

69,8

69,7

3,71 (m)/4,08 (m)

16

23,4

23,9

1,69 (m)/2,01 (m)

6′′-Xyl




17

47,0

47,2

-

1′′′

106,0

105,4

4,29 (d, 7,6)

18

41,7

42,5

2,82 (d, 12,0)

2′′′

74,9

74,7

3,20 (m)

19

46,2

47,2

1,13 (m)/1,68 (m)

3′′′

78,1

77,5

3,34 (m)

20

30,8

31,5

-

4′′′

71,1

71,0

3,50 (m)

21

34,0

34,8

1,20 (m)/1,39 (m)

5′′′

67,1

66,8

3,19 (m)/3,86 (m)

22

32,5

33,0

1,60 (m)/1,69 (m)

28-Glc




23

28,2

28,6

1,03 (s)

1′′′′

95,8

95,6

5,36 (d, 8,0)

24

17,0

17,1

0,82 (s)

2′′′′

74,1

73,8

3,32 (m)

25

15,6

16,1

0,93 (s)

3′′′′

78,9

78,1

3,42 (m)

26

17,5

17,7

0,77 (s)

4′′′′

71,1

71,1

3,34 (m)

27

26,4

26,4

1,14 (s)

5′′′′

79,3

78,5

3,34 (m)

28

176,5

178,0

-

6′′′′

62,2

62,3

3,67 (m)/3,80 (m)

29

33,2

33,6

0,89 (s)





δC#của 3β-O-β-D-xylopyranosyl-(16)-β-D-glucopyranosyl-(16)-β-D-glucopyranosyl oleanolic acid 28-O-β-D-glucopyranosyl ester [22] đo trong Pyridine-d5, a đo trong methanol-d4, b100 MHz, c400 MHz, * tín hiệu bị chồng lấp

3.1.2.16. Hợp chất GS16: alternoside XIX




Hình 3.35. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất GS16


Công thức phân tử của hợp chất GS16 là C53H88O22 dựa theo píc ion giả phân tử trên phổ HR-ESI-MS tại m/z 1099,5658 [M+H]+ (tính toán lý thuyết cho công thức [C53H88O22Na]+ là 1099,5659). Phân tích phổ 1H- và 13C NMR của GS16 cho thấy aglycone của GS16 giống với GS14 ngoại trừ việc thêm vào 1 đơn vị đường ở vị trí C-6′′. Đơn vị đường này được xác định là β-D-xylopyranosyl bằng các tín hiệu đặc trưng trên phổ 13C NMR, DEPT (δC 105,4, 74,7, 77,5, 71,0, 66,8) và proton anome tại δH H-1ʹʹʹ 4,28 (d, J = 7,6 Hz) trên phổ 1H NMR.

Các tương tác HMBC giữa H-1′′′ (δH 4,28) và C-6′′ (δC 69,8); H-1′′ (δH 4,36) và C-6′ (δC 70,2); H-1′ (δH 4,32) và C-3 (δC 90,7) chứng minh chuỗi đường là β-D- xylopyranosyl-(1→6) -β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl và được gắn ở vị trí C-3 của aglycone. Vị trí của đường β-D-glucopyranosyl ở C-28 được gán thông qua tương tác HMBC giữa H-1ʹʹʹʹ (δH 4,16) và C-28 (δC 77,9). Bằng các suy luận trên, cấu trúc của hợp chất GS16 được làm rò là alternoside XIX [25], một oleanane saponin được báo cáo trước đó từ loài Gymnema sylvestre [20].


Bảng 3.16. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS16 và hợp chất tham khảo


C δC# δCa,b δHa,c (độ bội, J=Hz)

C

δC# δCa,b δHa,c (độ bội,J=Hz)

1

38,7

39,9

0,99 (m)/1,63 (m)

30

24,0

24,3

0,91 (s)

2

26,5

27,1

1,65 (m)/1,93 (m)

3-Glc




3

89,0

90,7

3,18*

1′

106,9

106,6

4,32 (d, 8,0)

4

39,4

40,1

-

2′

74,9

74,9

3,32 (m)

5

55,6

57,0

0,79 (d, 10,0)

3′

78,4

77,8

3,31 (m)

6

18,5

19,3

1,43 (m)/1,57 (m)

4′

71,5

71,5

3,29 (m)

7

32,6

33,7

1,38 (m)/1,58 (m)

5′

76,9

76,8

3,42 (m)

8

40,0

41,1

-

6′

70,3

70,2

3,69 (m)/4,07 (m)

9

47,0

48,1

1,56 (m)

6′-Glc




10

36,7

37,7

-

1′

105,3

104,9

4,36 (d, 8,0)

11

23,7

24,7

1,90 (m)

2′′

75,5

75,6

3,19 (m)

12

123,9

124,2

5,22 (br s)

3′′

78,7

78,1

3,31 (m)

13

143,4

143,9

-

4′′

71,5

71,5

3,29 (m)

14

43,8

44,8

-

5′′

76,9

76,9

3,42 (m)

15

37,0

36,9

1,39 (m)/1,81 (m)

6′′

69,8

69,8

3,76 (m)/4,07 (m)

16

66,1

67,5

4,20 (m)

6′′-Xyl




17

41,2

41,8

-

1′′′

106,2

105,5

4,28 (d, 7,6)

18

44,6

45,6

2,18 (m)

2′′′

74,8

74,8

3,32 (m)

19

46,7

47,6

1,06 (m)/1,72 (m)

3′′′

78,0

77,6

3,31 (m)

20

30,9

31,7

-

4′′′

71,1

71,2

3,47 (m)

21

34,0

34,7

1,18 (m)/1,39 (m)

5′′′

67,0

66,9

3,17 (m)/3,89 (m)

22

26,5

26,7

1,41 (m)/2,20 (m)

28-Glc




23

28,1

28,5

1,05 (s)

1′′′′

105,3

105,1

4,16 (d, 8,0)

24

16,9

17,0

0,84 (s)

2′′′′

75,0

75,1

3,19 (m)

25

15,7

17,6

0,97 (s)

3′′′′

78,5

78,0

3,31 (m)

26

16,9

16,2

1,04 (s)

4′′′′

71,5

71,5

3,29 (m)

27

27,0

27,4

1,23 (s)

5′′′′

78,7

78,2

3,20 (m)

28

78,3

77,9

3,66 (m)/3,75 (m)

6′′′′

62,6

62,7

3,66 (m)/3,83 (m)

29

33,3

33,7

0,88 (s)





δC# của alternoside XIX [25] đo trong pyridine-d5, a đo trong methanol-d4, b100 MHz, c400 MHz,

* tín hiệu bị chồng lấp

Xem tất cả 255 trang.

Ngày đăng: 14/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí